• Trang Chủ
  • Dòng Lịch Sử
      • Hồng Bàng & Văn Lang
      • Âu Lạc & Nam Việt
      • Bắc thuộc lần I
      • Trưng Nữ Vương
      • Bắc thuộc lần II
      • Nhà Lý & Nhà Triệu
      • Bắc thuộc lần III
      • Thời kỳ xây nền tự chủ
      • Nhà Ngô
      • Nhà Đinh
      • Nhà Tiền Lê
      • Nhà Lý
      • Nhà Trần
      • Nhà Hồ
      • Nhà Hậu Trần
      • Bắc thuộc lần IV
      • Nhà Hậu Lê
      • Nam Bắc Triều
      • Trịnh Nguyễn Phân Tranh
      • Nhà Tây Sơn
      • Nhà Nguyễn
      • Pháp Thuộc
      • Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà
      • Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Tư Liệu
    • Quân Sự
    • Tác Phẩm
    • Bang Giao
    • Biểu đồ thời gian
  • Nhân Vật
    • Anh Hùng Dân Tộc
    • Danh nhân văn hóa
  • Di Tích
  • Ngày Nay
  • Sách
  • Video
  • Q&A
    • Lịch sử lớp 12
    • Lịch sử lớp 11
    • Lịch sử lớp 10
    • Lịch sử lớp 9
    • Lịch sử lớp 8
    • Lịch sử lớp 7
    • Lịch sử lớp 6
  1. Bạn đang ở:  
  2. Trang chủ
  3. Q&A
  4. Lịch sử lớp 9

Lịch sử lớp 9

Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương đã diễn ra như thế nào?

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)

- Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu 11 Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nói dậy tước khí giới của tàn quân Pháp để tự vũ trang cho mình, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - 1940). Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay trở lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân.

- Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai của địch. Nhờ đó, các cơ sở của cuộc khởi nghĩa vẫn được duy trì, quân khởi nghĩa tiến dần lên lập căn cứ quân sự. Một ủy ban chỉ huy được thành lập để phụ trách mọi mặt công tác cách mạng. Những tài sản của đế quốc và tay sai đều bị tịch thu đem chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Quần chúng phấn khởi gia nhập đội quân cách mạng rất đông. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và lớn dần lên.

- Những năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân, hoạt động ở vùng Bắc Sơn Lạng Sơn), Võ Nhai (Thái Nguyên).

b) Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 -1940)

- Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương,quân Xiêm (Thái Lan), được phát xít Nhật xúi giục, giúp đỡ để khiêu khích và gây xung đột dọc biên giới Lào - Cam-pu-chia. Để chống lại, thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đào ngũ, hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì.

- Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa tuy chưa chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng. Lệnh đình chỉ phát động khởi nghĩa của Trung ương Đảng từ ngoài Bắc đưa vào Nam Kì tới chậm. Trước ngày khởi sự một số cán bộ chỉ huy đã bị bắt, do đó kế hoạch khởi nghĩa bị lộ. Thực dân Pháp cho thiết quân luật, giữ binh lính người Việt trong trại và tước hết khí giới của họ, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới săn lùng các chiến sĩ cách mạng.

Chi tiết …

Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương?

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

- Thực dân Pháp lúc này đang yếu thế ở cả nước Pháp và Đông Dương (nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng).

- Mặt khác, Pháp muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.

- Phát xít Nhật muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ cuộc chiến tranh của Nhật, làm bàn đạp tấn công xuống các nước ở phía Nam Thái Bình Dương.

Chi tiết …

Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

Tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi. Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở một số nước: Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản cùng với tay sai ở một số nước (Pháp, Tây Ban Nha...) trở thành mối nguy cơ dẫn tới một cuộc chiến tranh mới.

- Mặt trận Nhân dân Pháp được thành lập năm 1936 do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt đã thắng cử lên cầm quyền. Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp đã áp dụng một số chính sách tự do, dân chủ đối với các thuộc địa.

- Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và chính sách bóc lột, khủng bố, đàn áp của Pháp làm cho đời sống nhân dân ta vô cùng ngột ngạt, dẫn đến yêu cầu phải cải thiện đời sống và thực hiện các quyền tự do dân chủ.

- Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả ra đã nhanh chóng hoạt động trở lại.

Chi tiết …

Mặt trận Việt Minh ra đời đã có tác dụng như thế nào đến cao trào kháng Nhật, cứu nước?

Banner được lưu thành công.
Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

Mặt trận Việt Minh ra đời ngày 19-5-1941. Chỉ sau một thời gian ngắn, tổ chức này đã có uy tín và ảnh hưởng sâu rộng trong nhân dân.

- Lực lượng chính trị:

     + Các đoàn thể cứu quốc được xây dựng khắp cả nước, mạnh nhất là ở Cao Bằng. Đến năm 1942 khắp chín châu của Cao Bằng đều có Hội cứu quốc. Các ủy ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng được thành lập. Năm 1943, Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng lập 19 ban xung phong “Nam tiến” để liên lạc với Căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai và phát triển lực lượng cách mạng xuống các tỉnh miền xuôi.

     + Tập hợp các tầng lớp nhân dân khác như sinh viên, học sinh, trí thức, tư sản dân tộc vào mặt trận cứu nước.

- Lực lượng vũ trang:

     + Đội du kích Bắc Sơn phát triển lên thành Cứu quốc quân tiến hành công tác vũ trang tuyên truyền gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng ở các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.

     + Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Vừa thành lập, đội đã đánh thắng liên tiếp hai trận ở Phay Khắt và Nà Ngần (Cao Bằng).

=> Tất cả những thay đổi trên cho thấy Mặt trận Việt Minh đời đã tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy cao trào kháng Nhật cứu nước phát triển mạnh mẽ.

Chi tiết …

Đảng Cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương và khẩu hiệu gì để đẩy phong trào cách mạng tiến tới?

Banner được lưu thành công.
Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

- Chủ trương:

     + Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xít Nhật.

     + Ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.

     + Phát động một cao trào “Kháng Nhật cứu nước”.

- Khẩu hiệu:

     + Thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bầng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.

     + Đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính quyền cách mạng” và khẩu hiệu “ Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”.

Chi tiết …

Chuyên mục phụ

Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay Số bài viết:  56

Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay Số bài viết:  141

Trang 20 / 40

  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24

Mục lục

  • Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
    • Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai
      • Bài 1: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
      • Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX
    • Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ La Tinh từ năm 1945 đến nay
      • Bài 3: Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
      • Bài 4: Các nước châu Á
      • Bài 5: Các nước Đông Nam Á
      • Bài 6: Các nước châu Phi
      • Bài 7: Các nước Mĩ-Latinh
    • Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay
      • Bài 8: Nước Mĩ
      • Bài 9: Nhật Bản
      • Bài 10: Các nước Tây Âu
    • Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay
      • Bài 11: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai
    • Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay
      • Bài 12: Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cách mạng khoa học-kĩ thuật
      • Bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay
  • Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
    • Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930
      • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
      • Bài 15: Phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919 - 1925)
      • Bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925
      • Bài 17: Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
    • Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939
      • Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
      • Bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1935
      • Bài 20: Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939
    • Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945
      • Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
      • Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
      • Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
    • Chương 4: Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến
      • Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 - 1946)
    • Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954
      • Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
      • Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)
      • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)
    • Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
      • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Năm (1954-1965)
      • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)
      • Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)
    • Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
      • Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975
      • Bài 32: Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976 - 1985)
      • Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)
      • Bài 34: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000

Anh Hùng Dân Tộc Tiêu Biểu

  • Lý Nam Đế
  • Lý Thường Kiệt
  • Nguyễn Trãi
  • Hùng Vương
  • Lê Đại Hành
  • Nguyễn Huệ
  • Hai Bà Trưng
  • Trần Hưng Đạo
  • Lý Thái Tổ
  • Trần Nhân Tông

Tư Liệu Lịch Sử

  • Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc
  • Ngoại giao Việt Nam thời Tây Sơn
  • Biểu đồ các nhân vật lịch sử theo dòng thời gian
  • Danh sách Trạng nguyên Việt Nam
  • Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn
  • Trận Điện Biên Phủ trên không năm 1972
  • Trận Ngọc Hồi - Đống Đa năm 1789
  • Trận Cẩm Sa năm 1775
  • Trận Rạch Gầm – Xoài Mút năm 1785
  • Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ

Di Tích Lịch Sử

  • Thành cổ Quảng Trị
  • Khu lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng
  • Đền Ngọc Sơn
  • Đền Phù Đổng
  • Dinh Độc Lập
  • Khu di tích Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch
  • Thành nhà Hồ
  • chùa Phổ Minh
  • Khu di tích Pác Bó
  • Quần thể di tích Cố đô Huế
  • Giới thiệu
  • Quyền riêng tư
  • Liên hệ
  • Địa Danh
  • Trang Facebook
  • DanhMucBDS.com
  • HocTotNguVan.com