• Trang Chủ
  • Dòng Lịch Sử
      • Hồng Bàng & Văn Lang
      • Âu Lạc & Nam Việt
      • Bắc thuộc lần I
      • Trưng Nữ Vương
      • Bắc thuộc lần II
      • Nhà Lý & Nhà Triệu
      • Bắc thuộc lần III
      • Thời kỳ xây nền tự chủ
      • Nhà Ngô
      • Nhà Đinh
      • Nhà Tiền Lê
      • Nhà Lý
      • Nhà Trần
      • Nhà Hồ
      • Nhà Hậu Trần
      • Bắc thuộc lần IV
      • Nhà Hậu Lê
      • Nam Bắc Triều
      • Trịnh Nguyễn Phân Tranh
      • Nhà Tây Sơn
      • Nhà Nguyễn
      • Pháp Thuộc
      • Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà
      • Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • Tư Liệu
    • Quân Sự
    • Tác Phẩm
    • Bang Giao
    • Biểu đồ thời gian
  • Nhân Vật
    • Anh Hùng Dân Tộc
    • Danh nhân văn hóa
  • Di Tích
  • Ngày Nay
  • Sách
  • Video
  • Q&A
    • Lịch sử lớp 12
    • Lịch sử lớp 11
    • Lịch sử lớp 10
    • Lịch sử lớp 9
    • Lịch sử lớp 8
    • Lịch sử lớp 7
    • Lịch sử lớp 6
  1. Bạn đang ở:  
  2. Trang chủ
  3. Q&A
  4. Lịch sử lớp 9
  5. Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
  6. Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945

Lịch sử lớp 9

Sưu tầm một số thơ ca tố cáo tội ác của thực dân Pháp và quân phiệt Nhật đối với nhân dân ta thời kì này.

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

Tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.

- Bài thơ “Đói” của Bàng Bá Lân:

Chi tiết …

Hãy nêu nguyên nhân bùng nổ và ý nghĩa của hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương.

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)

* Nguyên nhân:

- Ngày 22/9/1940, Nhật đánh vào Lạng Sơn, Pháp thua và rút lui qua Châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ địa phương đã lãnh đạo nhân dân Bắc Sơn khởi nghĩa.

* Ý nghĩa:

Cuộc khởi nghĩa tuy thất bại nhưng đã để lại nhiều bài học về khởi nghĩa vũ trang cho Đảng. Đặc biệt, trong cuộc khởi nghĩa, đội du kích Bắc Sơn được thành lập – Đây là lực lượng vũ trang cách mạng đầu tiên của ta.

b) Khởi nghĩa Nam kỳ (23/ 11/ 1940)

* Nguyên nhân:

- Tháng 11/1940, quân phiệt Xiêm đã khiêu khích và gây xung đột dọc đường biên giới Lào và Campuchia. Thực dân Pháp đã đưa binh lính người Việt và người Cao Miên sang làm bia đỡ đạn chết thay cho chúng. Sự việc này làm cho nhân dân Nam kỳ rất bất bình.

- Trước hoàn cảnh đó, Đảng bộ Nam kỳ đã quyết định chuẩn bị phát động khởi nghĩa và cử đại diện ra xin chỉ thị của Trung ương. Trung ương quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa.

* Ý nghĩa:

Chứng tỏ tinh thần yêu nước của các tầng lớp nhân dân Nam Bộ, sẵn sàng đứng lên chiến đấu chống quân thù .

c) Cuộc binh biến Đô Lương (13/1/1941)

* Nguyên nhân:

- Pháp bắt binh lính người Việt ở Nghệ An sang Lào đánh nhau với quân Xiêm.

- Trước sự tác động mạnh mẽ của các cuộc khởi nghĩa trong năm 1940, những binh lính người Việt trong quân đội Pháp ở đây đã bí mật chuẩn bị nổi dậy chống lại quân đội Pháp.

* Ý nghĩa:

Thể hiện tinh thần yêu nước của binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp .

d) Ý nghĩa và bài học của ba sự kiện trên :

- Ba cuộc khởi nghĩa trên thất bại là do kẻ thù còn quá mạnh, lực lượng cách mạng chưa được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.

- Tuy vậy, ba cuộc khởi nghĩa vẫn có ý nghĩa to lớn:

     + Nêu cao tinh thần anh dũng, bất khuất của dân tộc Việt Nam.

     + Đó là tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng vũ lực của các dân tộc Đông Dương.

     + Để lại cho Đảng những bài học kinh nghiệm quý báu về chuẩn bị lực lượng và xác định thời cơ cách mạng, phục vụ cho việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa tháng Tám sau này.

Chi tiết …

Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương đã diễn ra như thế nào?

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

a) Khởi nghĩa Bắc Sơn (27 - 9 - 1940)

- Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu 11 Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nói dậy tước khí giới của tàn quân Pháp để tự vũ trang cho mình, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng (27 - 9 - 1940). Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay trở lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân.

- Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai của địch. Nhờ đó, các cơ sở của cuộc khởi nghĩa vẫn được duy trì, quân khởi nghĩa tiến dần lên lập căn cứ quân sự. Một ủy ban chỉ huy được thành lập để phụ trách mọi mặt công tác cách mạng. Những tài sản của đế quốc và tay sai đều bị tịch thu đem chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Quần chúng phấn khởi gia nhập đội quân cách mạng rất đông. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và lớn dần lên.

- Những năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân, hoạt động ở vùng Bắc Sơn Lạng Sơn), Võ Nhai (Thái Nguyên).

b) Khởi nghĩa Nam Kì (23 - 11 -1940)

- Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương,quân Xiêm (Thái Lan), được phát xít Nhật xúi giục, giúp đỡ để khiêu khích và gây xung đột dọc biên giới Lào - Cam-pu-chia. Để chống lại, thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đào ngũ, hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì.

- Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa tuy chưa chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng. Lệnh đình chỉ phát động khởi nghĩa của Trung ương Đảng từ ngoài Bắc đưa vào Nam Kì tới chậm. Trước ngày khởi sự một số cán bộ chỉ huy đã bị bắt, do đó kế hoạch khởi nghĩa bị lộ. Thực dân Pháp cho thiết quân luật, giữ binh lính người Việt trong trại và tước hết khí giới của họ, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới săn lùng các chiến sĩ cách mạng.

Chi tiết …

Vì sao thực dân Pháp và phát xít Nhật thỏa hiệp với nhau để cùng thống trị Đông Dương?

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

- Thực dân Pháp lúc này đang yếu thế ở cả nước Pháp và Đông Dương (nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng).

- Mặt khác, Pháp muốn dựa vào Nhật để chống phá cách mạng Đông Dương.

- Phát xít Nhật muốn lợi dụng Pháp để kiếm lời và cùng chống phá cách mạng Đông Dương, vơ vét sức người, sức của phục vụ cuộc chiến tranh của Nhật, làm bàn đạp tấn công xuống các nước ở phía Nam Thái Bình Dương.

Chi tiết …

Tình hình Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì đáng chú ý?

Banner được lưu thành công.
Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945

Tình hình thế giới và trong nước có nhiều thay đổi. Chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở một số nước: Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản cùng với tay sai ở một số nước (Pháp, Tây Ban Nha...) trở thành mối nguy cơ dẫn tới một cuộc chiến tranh mới.

- Mặt trận Nhân dân Pháp được thành lập năm 1936 do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt đã thắng cử lên cầm quyền. Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp đã áp dụng một số chính sách tự do, dân chủ đối với các thuộc địa.

- Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và chính sách bóc lột, khủng bố, đàn áp của Pháp làm cho đời sống nhân dân ta vô cùng ngột ngạt, dẫn đến yêu cầu phải cải thiện đời sống và thực hiện các quyền tự do dân chủ.

- Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả ra đã nhanh chóng hoạt động trở lại.

Chi tiết …

Chuyên mục phụ

Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945 Số bài viết:  5

Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 Số bài viết:  5

Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Số bài viết:  3

Trang 1 / 3

  • 1
  • 2
  • 3

Mục lục

  • Phần 1: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến nay
    • Chương 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai
      • Bài 1: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
      • Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX
    • Chương 2: Các nước Á, Phi, Mĩ La Tinh từ năm 1945 đến nay
      • Bài 3: Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
      • Bài 4: Các nước châu Á
      • Bài 5: Các nước Đông Nam Á
      • Bài 6: Các nước châu Phi
      • Bài 7: Các nước Mĩ-Latinh
    • Chương 3: Mĩ, Nhật Bản, Tây Âu từ năm 1945 đến nay
      • Bài 8: Nước Mĩ
      • Bài 9: Nhật Bản
      • Bài 10: Các nước Tây Âu
    • Chương 4: Quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay
      • Bài 11: Trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai
    • Chương 5: Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật từ năm 1945 đến nay
      • Bài 12: Những thành tựu chủ yếu và ý nghĩa lịch sử của cách mạng khoa học-kĩ thuật
      • Bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay
  • Phần 2: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến nay
    • Chương 1: Việt Nam trong những năm 1919 - 1930
      • Bài 14: Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất
      • Bài 15: Phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1919 - 1925)
      • Bài 16: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài trong những năm 1919 - 1925
      • Bài 17: Cách mạng Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản ra đời
    • Chương 2: Việt Nam trong những năm 1930 - 1939
      • Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
      • Bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1935
      • Bài 20: Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939
    • Chương 3: Cuộc vận động tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945
      • Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
      • Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
      • Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
    • Chương 4: Việt Nam từ sau cách mạng tháng Tám đến toàn quốc kháng chiến
      • Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân (1945 - 1946)
    • Chương 5: Việt Nam từ cuối năm 1946 đến năm 1954
      • Bài 25: Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
      • Bài 26: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1950-1953)
      • Bài 27: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược kết thúc (1953-1954)
    • Chương 6: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
      • Bài 28: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Năm (1954-1965)
      • Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 - 1973)
      • Bài 30: Hoàn thành giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1973 - 1975)
    • Chương 7: Việt Nam từ năm 1975 đến năm 2000
      • Bài 31: Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975
      • Bài 32: Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976 - 1985)
      • Bài 33: Việt Nam trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1986 đến năm 2000)
      • Bài 34: Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000

Anh Hùng Dân Tộc Tiêu Biểu

  • Lê Thái Tổ
  • Hồ Chí Minh
  • Lê Đại Hành
  • Nguyễn Trãi
  • Hai Bà Trưng
  • Trần Nhân Tông
  • Đinh Tiên Hoàng
  • Ngô Quyền
  • Trần Hưng Đạo
  • Nguyễn Huệ

Tư Liệu Lịch Sử

  • Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc
  • Ngoại giao Việt Nam thời Tây Sơn
  • Biểu đồ các nhân vật lịch sử theo dòng thời gian
  • Danh sách Trạng nguyên Việt Nam
  • Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn
  • Trận Điện Biên Phủ trên không năm 1972
  • Trận Ngọc Hồi - Đống Đa năm 1789
  • Trận Cẩm Sa năm 1775
  • Trận Rạch Gầm – Xoài Mút năm 1785
  • Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ

Di Tích Lịch Sử

  • chùa Thầy
  • Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Lý
  • Quần thể di tích danh thắng Yên Tử
  • Đền Trần (Nam Định)
  • Chiến khu Tân Trào
  • Đền Trần (Thái Bình)
  • Quần thể di tích Cố đô Huế
  • thành Cổ Loa
  • Thành cổ Quảng Trị
  • Hồ Hoàn Kiếm
  • Giới thiệu
  • Quyền riêng tư
  • Liên hệ
  • Địa Danh
  • Trang Facebook
  • DanhMucBDS.com
  • HocTotNguVan.com