Sơn La | ||||
---|---|---|---|---|
Tỉnh | ||||
Nhà máy thủy điện Sơn La | ||||
Địa lý | ||||
Tọa độ: 21°19′43″B 103°54′52″Đ / 21,328716°B 103,914528°ĐTọa độ: 21°19′43″B 103°54′52″Đ / 21,328716°B 103,914528°Đ | ||||
Diện tích | 14.174,4 km² | |||
Dân số (2013) | ||||
Tổng cộng | 1.195.107 người 1 | |||
Mật độ | 81 người/km² | |||
Dân tộc | Thái, Việt, H'Mông, Mường, Dao, Khơ Mú | |||
| ||||
Hành chính | ||||
Quốc gia | Việt Nam | |||
Vùng | Tây Bắc | |||
Tỉnh lỵ | Thành phố Sơn La | |||
Chủ tịch UBND | Cầm Ngọc Minh | |||
Chủ tịch HĐND | Hoàng Văn Chất | |||
Bí thư Tỉnh ủy | Hoàng Văn Chất | |||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 11 huyện | |||
Mã hành chính | VN-05 | |||
Mã bưu chính | 36xxxx | |||
Mã điện thoại | 212 | |||
Biển số xe | 26 | |||
Website | http://www.sonla.gov.vn/ |
Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125 km² chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh thành phố. Toạ độ địa lý: 20039’ - 22002’ vĩ độ Bắc và 103011’ - 105002’ kinh độ Đông. Địa giới: phía bắc giáp các tỉnh Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu; phía đông giáp các tỉnh Phú Thọ, Hoà Bình; phía tây giáp với tỉnh Điện Biên; phía nam giáp với tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Huaphanh (Lào); phía tây nam giáp tỉnh Luangprabang (Lào). Sơn La có đường biên giới quốc gia dài 250 km, chiều dài giáp ranh với các tỉnh khác là 628 km. Toàn tỉnh có 12 đơn vị hành chính (1 thành phố, 11 huyện) với 12 dân tộc.
Lịch sử
Phần lớn tỉnh Sơn La ngày nay (gồm thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Thuận Châu) trước năm 1479 là lãnh thổ của vương quốc Bồn Man (gồm Tương Dương, Kỳ Sơn của Nghệ An, Quan Hoa, Quan Sơn, Mường Lát của Thanh Hóa, tỉnh Hủa Phan của Lào và phần lớn Sơn La).[cần dẫn nguồn] Năm 1479, Sơn La chính thức được sáp nhập vào Đại Việt thời vua Lê Thánh Tông và thuộc Thừa tuyên xứ Hưng Hóa.
- Ngày 24 tháng 5 năm 1886: thành lập châu Sơn La (thuộc phủ Gia Hưng, tỉnh Hưng Hoá), tách từ tỉnh Hưng Hóa thành cấp tương đương với tỉnh. Thiếu tá De Chateaurochet làm Phó công sứ Sơn La. Kế nhiệm là Moulié (11/1886)
- Ngày 9 tháng 9 năm 1891: Thuộc Đạo Quan binh 4.
- Ngày 27 tháng 2 năm 1892: Thành lập tiểu quân khu Vạn Bú gồm 2 phủ và 8 châu, do thiếu tá Pennequin làm chỉ huy trưởng. Kế nhiệm ông là Đại uý Diguet (1893 - 1895) và thiếu tá Norminot (1895).
- Ngày 10 tháng 10 năm 1895: Thành lập tỉnh Vạn Bú, tỉnh lỵ ở Vạn Bú (tức Tạ Bú). Lúc này M.Caillat lên thay thiếu tá Norminot làm Công sứ Pháp ở tỉnh Vạn Bú.
- Ngày 23 tháng 8 năm 1904: đổi tên thành tỉnh Sơn La, tỉnh lỵ chuyển về nơi ngày nay là thành phố Sơn La. Công sứ Pháp đầu tiên là Jean G. Monpeyrat, lên cầm quyền thay công sứ Sévénier từ năm 1902 đến năm 1909. Kế nhiệm ông là các công sứ Pháp như Hernandez (1909 - 1911), Fillion, Bonnermain, Louis Rene, Pierre Grossin, Nempont, Romanetti, Saint Poulof (1928 - 1933), Cousseau, Gabon, Robert2 . Năm 1907, công sứ Monpeyrat cho xây dựng nhà tù Sơn La. Năm 1917, công sứ Pháp Laumet mở trường dạy chữ quốc ngữ và chữ Pháp. Năm 1933, công sứ Gabriel M. de Saint-Poulof (cầm quyền thay Romanetti từ năm 1928) bị đầu độc chết trong cuộc chiến đấu đòi vượt ngục của tù nhân ở Sơn La. Năm 1939, công sứ Cousseau lên thay. Năm 1944, Robert thay ông ta làm công sứ Sơn La và cai trị đến tận năm 1945.
- Sau năm 1946, tỉnh Sơn La cùng với hai tỉnh Lai Châu và Phong Thổ (do Pháp lập ra) lập thành "Xứ Thái tự trị"nằm dưới sự chỉ đạo của Pháp. Bạc Cầm Quý làm tỉnh trưởng Sơn La.
- 1948-1953: Thuộc Liên khu Việt Bắc. Lúc này tỉnh Sơn La có 6 huyện: Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu.
- 1953-1955: Thuộc Khu Tây Bắc
- 1955-1962: Bỏ cấp tỉnh, thuộc Khu tự trị Thái Mèo.
- 1962-1975: Tái lập tỉnh, thuộc Khu tự trị Tây Bắc (đổi tên từ Khu tự trị Thái Mèo), có 7 huyện: thêm huyện Quỳnh Nhai và Sông Mã, còn huyện Phù Yên chuyển sang tỉnh Nghĩa Lộ mới thành lập.
- Sau khi giải thể Khu tự trị Tây Bắc, tỉnh Sơn La nhập thêm 2 huyện của tỉnh Nghĩa Lộ vừa giải thể là Phù Yên và Bắc Yên. Từ đó, tỉnh Sơn La có tỉnh lị là thị xã Sơn La và 9 huyện: Bắc Yên, Mai Sơn, Mộc Châu, Mường La, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Thuận Châu, Yên Châu.
- Ngày 2 tháng 12 năm 2003, chia huyện Sông Mã thành 2 huyện: Sông Mã và Sốp Cộp.3
- Ngày 3 tháng 9 năm 2008, chuyển thị xã Sơn La thành thành phố Sơn La.4
- Ngày 10 tháng 6 năm 2013, chia huyện Mộc Châu thành 2 huyện: Mộc Châu và Vân Hồ.5
Địa hình
Nằm cách Hà Nội 320 km trên trục Quốc lộ 6 Hà Nội - Sơn La - Điện Biên, Sơn La là một tỉnh nằm sâu trong nội địa. Tỉnh này có 3 cửa khẩu với Lào là Chiềng Khương và cửa khẩu quốc tế Pa Háng,cửa khẩu quốc gia Nà Cài. Sơn La có độ cao trung bình 600 - 700m so với mặt biển, địa hình chia cắt sâu và mạnh, 97% diện tích tự nhiên thuộc lưu vực sông Đà, sông Mã, có 2 cao nguyên là Cao nguyên Mộc Châu và Cao nguyên Sơn La, địa hình tương đối bằng phẳng. Cùng với các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La là mái nhà của đồng bằng Bắc Bộ.
Dân số
Theo cuộc điều tra dân số ngày 1 tháng 4 năm 2015, tỉnh Sơn La có 1.195.107 người. (theo niên giám thống kê là 1.192.100 người)
Khí hậu
Sơn La có khí hậu cận nhiệt đới ẩm vùng núi, mùa đông phi nhiệt đới lạnh khô, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Do địa hình bị chia cắt sâu và mạnh nên hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho phép phát triển một nền sản xuất nông - lâm nghiệp phong phú. Vùng cao nguyên Mộc Châu phù hợp với cây trồng và vật nuôi vùng ôn đới. Vùng dọc sông Đà phù hợp với cây rừng nhiệt đới xanh quanh năm.
Thống kê nhiệt độ trung bình năm của Sơn La có xu hướng tăng trong 20 năm lại đây với mức tăng 0,5 °C - 0,6 °C, nhiệt độ trung bình năm của Thành phố Sơn La hiện ở mức 21,1 °C, Yên Châu 23 °C; lượng mưa trung bình năm có xu hướng giảm (thành phố hiện ở mức 1.402 mm, Mộc Châu 1.563 mm); độ ẩm không khí trung bình năm cũng giảm. Tình trạng khô hạn vào mùa đông, gió tây khô nóng vào những tháng cuối mùa khô đầu mùa mưa (tháng 3-4) là yếu tố gây ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sương muối, mưa đá, lũ quét là yếu tố bất lợi.
Các đơn vị hành chính
Sơn La có 1 thành phố và 11 huyện:
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Sơn La | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Tổng cộng, tỉnh Sơn La có 204 đơn vị cấp xã gồm: 7 phường, 8 thị trấn và 189 xã.
Chú thích
- ^ “Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
- ^ https://nghiencuulichsu.com/2016/06/24/to-chuc-xa-hoi-co-truyen-va-bo-may-quan-li-nha-nuoc-tai-tinh-son-la-duoi-cac-che-do-cu/
- ^ Nghị định 148/2003/NĐ-CP về việc thành lập huyện Sốp Cộp và điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Thuận Châu, Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La
- ^ Nghị định 98/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La
- ^ Nghị quyết 72/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La
Tham khảo
(Nguồn: Wikipedia)