Sơn La | |||
---|---|---|---|
Thành phố trực thuộc tỉnh | |||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°20′34″B 103°54′28″Đ / 21,342757°B 103,9077795°ĐTọa độ: 21°20′34″B 103°54′28″Đ / 21,342757°B 103,9077795°Đ | |||
Diện tích | 324,93 km²1 | ||
Dân số (2009) | |||
Tổng cộng | 91.720 người2 | ||
Thành thị | 61,98%2 | ||
Nông thôn | 38,02%2 | ||
Mật độ | 282 người/km² | ||
| |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Tây Bắc | ||
Tỉnh | Sơn La | ||
Phân chia hành chính | 7 phường, 5 xã | ||
Website | thanhpho.sonla.gov.vn |
Thành phố Sơn La là tỉnh lỵ của tỉnh Sơn La, vùng Tây Bắc Việt Nam. Trước là thị xã Sơn La, được chuyển lên thành phố theo Nghị định số 98/2008 ngày 3/9/2008 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngày 26/10/2008, UBND Tỉnh Sơn La và UBND Thành phố Sơn La đã tổ chức lễ công bố nghị định của Chính phủ về thành lập thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La.3
Vị trí địa lý
Thành phố Sơn La nằm ở tọa độ 21015' - 21031' Bắc và 103045' - 104000' Đông, cách Hà Nội khoảng 320 km về phía Tây Bắc. Phía Tây và phía Bắc giáp huyện Thuận Châu, phía Đông giáp huyện Mường La, phía Nam giáp huyện Mai Sơn. Quốc lộ 6 đi qua thành phố, nối thành phố với thành phố Điện Biên Phủ và thành phố Hòa Bình.
Địa hình
Thành phố Sơn La nằm trong vùng kaste hóa mạnh, địa hình chia cắt phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi, thung lũng, lòng chảo. Diện tích đất canh tác nhỏ hẹp, thế đất dốc dưới 250 chiếm tỷ lệ thấp. Một số khu vực có các phiêng bãi tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, tập trung ở các xã Chiềng Ngần, Chiềng Đen, Chiềng Xôm và phường Chiềng Sinh. Độ cao bình quân từ 700 – 800 m so với mực nước biển.
Khí hậu
Khí hậu thành phố chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều; mùa đông khô lạnh, ít mưa.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9. Lượng mưa tập trung nhiều nhất vào tháng 7, 8, 9. Do địa hình nghiêng dốc, nên vào các tháng này thường có lũ lụt, đất bị rửa trôi mạnh, bạc màu nhanh.
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau cộng với gió Tây khô nóng gây thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế đặc biệt sản xuất nông - lâm nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.
Nhiệt độ không khí: Trung bình 220C. Cao nhất 370C. Thấp nhất 20C.
Độ ẩm không khí: Trung bình: 81%. Thấp nhất: 25%.
Nắng: Tổng số giờ nắng là 1885 giờ.
Lượng bốc hơi bình quân 800 mm/năm.
Mưa: Lượng mưa bình quân: 1.299 mm/năm, số ngày mưa: 137 ngày.
Gió thịnh hành theo 2 hướng gió chính: gió mùa đông bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau; gió tây nam từ tháng 3 đến tháng 9. Từ tháng 3 đến tháng 4 còn chịu ảnh hưởng của gió Tây (nóng và khô). Một số khu vực của thành phố còn bị ảnh hưởng của sương muối từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau.
Diện tích, dân số
Thành phố Sơn La rộng 324,93 km². Dân số là 95.000 người (2010) 4 .
Cập nhật đến 2015: diện tích: 323.51Km2; dân số: 102.6 nghìn người
Hành chính
Thành phố có 7 phường: Chiềng An, Chiềng Cơi, Chiềng Lề, Chiềng Sinh, Quyết Tâm, Quyết Thắng, Tô Hiệu và 5 xã: Chiềng Cọ, Chiềng Đen, Chiềng Ngần, Chiềng Xôm, Hua La.
Lịch sử
Thị xã Sơn La được thành lập ngày 26 tháng 10 năm 1961 theo Quyết định số 171-CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở thị trấn Chiềng Lê, xã Chiềng Cơi, bản Hò Hẹo và bản Lầu của xã Chiềng An thuộc châu Mường La, khi đó trực thuộc khu tự trị Thái - Mèo5 .
Ngày 27 tháng 10 năm 1962, Nghị quyết của Quốc hội khóa II tái lập tỉnh Sơn La trực thuộc Khu tự trị Tây Bắc, thị xã Sơn La trở thành tỉnh lỵ tỉnh Sơn La6 .
Sau năm 1975, thị xã Sơn La có 2 phường: Chiềng Lề, Quyết Thắng và xã Chiềng Cơi.
Ngày 13 tháng 3 năm 1979, Quyết định 105-CP của Hội đồng Chính phủ chuyển 7 xã: Chiềng An, Chiềng Xôm, Chiềng Đen, Chiềng Cọ, Chiềng Sinh, Chiềng Ngần và Hua La của huyện Mường La về thị xã Sơn La quản lý7 .
Ngày 16 tháng 5 năm 1998, Nghị định 31/1998/NĐ-CP của Chính phủ thành lập phường Tô Hiệu trên cơ sở 179 ha diện tích tự nhiên và 7.060 nhân khẩu của phường Chiềng Lề; thành lập phường Quyết Tâm trên cơ sở 215 ha diện tích tự nhiên và 5.063 nhân khẩu của phường Quyết Thắng8 .
Năm 2005, Bộ Xây dựng ban hành quyết định công nhận thị xã Sơn La là đô thị loại III.
Ngày 23 tháng 3 năm 2006, Nghị định 29/2006/NĐ-CP của Chính phủ thành lập các phường Chiềng Sinh và Chiềng An trên cơ sở các xã có tên tương ứng9 .
Ngày 3 tháng 9 năm 2008, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2008/NĐ-CP thành lập thành phố Sơn La trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Sơn La10 .
Ngày 7 tháng 1 năm 2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP thành lập phường Chiềng Cơi trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Chiềng Cơi11 .
Di tích
Thành phố Sơn La có một di tích lịch sử đáng chú ý, đó là bia văn của hoàng đế Lê Thái Tông tại cửa động La. Tháng 5 năm 1440, trên đường trở về sau khi dẫn quân chinh phạt vùng Tây Bắc thắng lợi, Lê Thái Tông đã nghỉ tại động La và sáng tác bài thơ "Quế Lâm Ngự Chế" gồm 140 chữ Hán. Di tích này được phát hiện vào năm 1965; năm 1992 được công nhận là di tích văn hóa lịch sử quốc gia. Cách hang La khoảng 200 mét là đền Quế Lâm tự thờ vua Lê Thái Tông mới được xây dựng vào năm 2001. Ngoài ra cũng phải kể đến di tích lịch sử cách mạng nhà tù Sơn La.
Kinh tế - Xã hội
Thành phố Sơn La là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế của cả tỉnh, có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận lợi tạo điều kiện cho thành phố trong việc giao lưu thông thương hàng hoá, trao đổi thông tin kỹ thuật, tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và khả năng thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
Tại Thành phố Sơn La có trường Đại học Tây bắc, bệnh viện đa khoa khu vực 500 giường.
Hiện nay, thành phố đang triển khai xây dựng khu đô thị Chiềng Ngần nằm trên địa bàn xã Chiềng Ngần.
Tài nguyên Nhân Văn
Theo thông tin trên tang web chính thức của tỉnh thì tỉnh Sơn La trước thuộc bộ Tân Hưng trong 15 bộ thời vua Hùng, tuy nhiên không thấy tài liệu nào khác có giá trị khẳng định điều này kết ngoài. Thành phố 7 dân tộc, trong đó đông nhất là dân tộc Thái và dân tộc Kinh, các dân tộc còn lại chiếm tỷ lệ thấp. Mỗi dân tộc vẫn giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hoá truyền thống, hoà nhập làm phong phú, đa dạng bản sắc dân tộc, bao gồm văn học nghệ thuật, lịch sử, tín ngưỡng.
Chú thích
- ^ Giới thiệu chung thành phố Sơn La 27-11-2014 05:35
- ^ a ă â Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 2, tr.10.
- ^ http://www.sonla.gov.vn/sonla/Vietnam/GT/2192200811131026000/
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênTN
- ^ Quyết định 173-CP năm 1961 thành lập thị xã Sơn La, thị trấn Thảo Nguyên thuộc châu Mộc Châu, Sơn La do Hội đồng Chính phủ ban hành
- ^ Nghị Quyết về việc đổi tên khu tự trị Thái Mèo và thành lập ba tỉnh trong khu tự trị Thái Mèo do Quốc hội ban hành
- ^ Quyết định 105-CP năm 1979 về việc điều chỉnh địa giới một số xã thuộc tỉnh Sơn La do Hội đồng Chính phủ ban hành
- ^ Nghị định 31/1998/NĐ-CP về việc thành lập một số xã, phường thuộc thị xã Sơn La và các huyện Yên Châu, Mộc Châu, Mai Sơn tỉnh Sơn La
- ^ Nghị định 29/2006/NĐ-CP về việc thành lập phường thuộc thị xã Sơn La, tỉnh Sơn La
- ^ Nghị định 98/2008/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Sơn La thuộc tỉnh Sơn La
- ^ Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La do Chính phủ ban hành
(Nguồn: Wikipedia)