Thành phố Uông Bí | |||
---|---|---|---|
Thành phố trực thuộc tỉnh | |||
Cửa ngõ vào Thành phố Uông Bí | |||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°04′33″B 106°45′7″Đ / 21,07583°B 106,75194°ĐTọa độ: 21°04′33″B 106°45′7″Đ / 21,07583°B 106,75194°Đ | |||
Diện tích | 256,3 km²1 | ||
Dân số (2013) | |||
Tổng cộng | 174.678 người1 | ||
Mật độ | 681 người/km² | ||
Dân tộc | Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Hoa 2 | ||
| |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Vùng duyên hải Bắc Bộ | ||
Tỉnh | Quảng Ninh | ||
Thành lập | 20111 | ||
Trụ sở UBND | Số 1 Trần Hưng Đạo, Phường Thanh Sơn | ||
Phân chia hành chính | 9 phường, 2 xã | ||
Mã hành chính | 1963 | ||
Website | Thành phố Uông Bí |
Uông Bí là một thành phố nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam, thuộc Vùng duyên hải Bắc Bộ. Nằm dưới chân dãy núi Yên Tử và giáp sông Đá Bạc. Ngày 25 tháng 2 năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 12/NQ - CP thành lập thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở thị xã Uông Bí4 . Ngày 28/11/2013, Chính phủ đã ban hành quyết định số 2306/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh là đô thị loại II.5
Vị trí địa lý
Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, cách Thủ đô Hà Nội 135 km, cách Hải Phòng gần 30 km, và cách thành phố Hạ Long 45 km. Có toạ độ địa lý từ 20o58’ đến 21o9’ vĩ độ bắc và từ 106o41’ đến 106o52’ kinh độ đông6 . Địa giới hành chính Uông Bí ở phía đông giáp huyện Hoành Bồ và thị xã Quảng Yên, phía tây giáp thị xã Đông Triều, vùng đất ở phía nam giáp huyện Thuỷ Nguyên, phía bắc giáp huyện Sơn Động7 . Uông Bí có vị trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ phía đông Bắc của Việt Nam6 .
Điều kiện tự nhiên
Địa hình Thành phố Uông Bí chủ yếu là đồi núi chiếm 2/3 diện tích, đồi núi dốc nghiêng từ phía bắc xuống phía nam. Địa hình ở đây có thể được thành 3 vùng, bao gồm vùng cao chiếm 65.04%, Vùng thung lũng, chiếm 1,2%, cuối cùng là Vùng Thấp chiếm 26,90% diện tích tự nhiên Thành phố8 . Thành phố Uông Bí Có 3 con sông chính là sông Sinh, sông Tiên Yên và sông Uông, các sông này chạy theo hướng Bắc Nam.
Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, với nhiều dãy núi cao ở phía bắc và thấp dần xuống phía nam, chính vì lẽ đó đã tạo cho Uông Bí một chế độ khí hậu vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải9 . Nhiệt độ trung bình năm là 22,2oC. Số giờ nắng trung bình mùa hè 6 – 7 giờ/ngày, mùa đông 3 – 4 giờ/ngày, trung bình số ngày nắng trong tháng là 24 ngày. Tổng lượng mưa trung bình năm là 1.600 mm, cao nhất 2.200 mm. Mưa thường tập trung vào các tháng 6,7,8 trong năm, số ngày có mưa trung bình năm là 153 ngày. Độ ẩm tương đối trung bình năm là 81%, độ ẩm tương đối thấp nhất trung bình là 50,89 .
Hành chính
Thành phố Uông Bí có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó gồm 9 phường: Bắc Sơn, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương, Vàng Danh, Yên Thanh và 2 xã: Điền Công, Thượng Yên Công.
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Uông Bí | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Lịch sử
Ngày 28 tháng 10, 1961, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Nghị định 181/CP thành lập thị xã Uông Bí trực thuộc Khu Hồng Quảng (một tỉnh cũ, trước khi sát nhập với Hải Ninh thành tỉnh Quảng Ninh), gồm 3 xã: Đồng Tiến, Nam Khê, Phương Nam.
Ngày 26 tháng 9 năm 1966, chuyển 2 xã Thượng Yên Công và Phương Đông thuộc huyện Yên Hưng về thị xã Uông Bí quản lý10 .
Ngày 18 tháng 3 năm 1969, thành lập thị trấn Vàng Danh.
Sau năm 1975, thị xã Uông Bí có 4 phường: Bắc Sơn, Quang Trung, Thanh Sơn, Trưng Vương; thị trấn Vàng Danh và 5 xã: Đồng Tiến, Nam Khê, Phương Đông, Phương Nam, Thượng Yên Công.
Ngày 10 tháng 9 năm 1981, thành lập phường Vàng Danh trên cơ sở thị trấn Vàng Danh và sáp nhập xã Đồng Tiến vào phường Bắc Sơn và phường Quang Trung. Thị xã Uông Bí lúc này gồm năm phường là: Bắc Sơn, Thanh Sơn, Trưng Vương, Quang Trung, Vàng Danh và bốn xã Phương Đông, Phương Nam, Nam Khê và Thượng Yên Công11 .
Ngày 25 tháng 8 năm 1999, chuyển xã Nam Khê thành phường Nam Khê; chia xã Phương Đông thành xã Phương Đông và phường Yên Thanh12 .
Ngày 12 tháng 6 năm 2006, chuyển xã Điền Công thuộc huyện Yên Hưng về thị xã Uông Bí quản lý13 .
Ngày 1 tháng 2 năm 2008, thị xã Uông Bí đã được Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận là đô thị loại III14 .
Ngày 25 tháng 2 năm 2011, thị xã Uông Bí chính thức trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Quảng Ninh.1 .
Đến ngày 25 tháng 8 năm 2011, các xã Phương Đông và Phương Nam được chuyển thành phường, đến thời điểm này thành phố Uông Bí có 9 phường và 2 xã15 .
Ngày 28 tháng 11 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định số 2306/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Uông Bí thuộc tỉnh Quảng Ninh là đô thị loại II16 , chỉ sau 5 năm được công nhận là đô thị loại III (năm 2008), thành phố Uông Bí đã tiếp tục được nâng hạng đô thị. Đây là một trong số ít địa phương của cả nước được "thăng hạng" đô thị loại 2 trước thời hạn và điều này phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, Quy hoạch Vùng duyên hải Bắc Bộ và Quy hoạch Vùng tỉnh, cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh.
Giao thông
Thành phố có Quốc lộ 18, Quốc lộ 10, đường sắt Hà Nội - Hạ Long đi qua. Ngoài ra còn có dự án đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long hiện đã được quy hoạch.
Kinh tế
Đến năm 2009, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của thị xã đã chiếm 56,1%, du lịch - dịch vụ - thương mại chiếm 32,5%, sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 11,4%. Uông Bí nổi tiếng với nền công nghiệp khai thác than. Mỏ than Vàng Danh được khai thác từ thời thuộc địa. Ngoài ra Uông Bí được xem là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng17 .
Giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Uông Bí ước đạt 17%/năm, thu nhập bình quân đầu người 1.465 USD/người/năm18 . Với lợi thế Khu di tích danh thắng Yên Tử và các khu du lịch tâm linh, sinh thái khác trên địa bàn thu hút du lịch, nên lượng khách du lịch đến thành phố Uông Bí năm 2010 ước đạt 3 triệu lượt khách, tốc độ tăng bình quân là 57,7%/năm. Cũng trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, Uông Bí đã thực hiện 348 dự án công trình. Phấn đấu đến 2015, thu nhập bình quân đầu người của thành phố ước đạt 3.000 USD trở lên18 .
Hiện nay trên địa bàn thành phố Uông Bí đã và đang hình thành một số khu đô thị mới như khu đô thị Việt Long, khu đô thị Công Thành, khu đô thị Cầu Sến, khu đô thị Yên Thanh...
Du lịch
Thành phố Uông Bí có khu thắng cảnh nổi tiếng Yên Tử, đây được xem là cội nguồn của dòng Thiền Trúc Lâm Việt Nam, với nhiều chùa và di tích văn hoá quý. Lễ hội mùa xuân hàng năm thu hút rất nhiều khách du lịch, vãn cảnh chùa. Trên địa bàn thành phố Uông Bí còn có hồ Yên Trung nằm gần Yên Tử, với rất nhiều tiềm năng phát triển du lịch trong quần thể của khu di tích - danh thắng Yên Tử.
Các điểm du lịch và văn hóa chính ở thành phố như Hang Son, Động Bảo Phúc, Núi Yên Tử, Khu di tích Yên Tử, Hồ Yên Trung, Lựng Xanh, Chùa Ba Vàng...Ngoài ra thành phố đã phát triển mở rộng xây dựng nhà hát ở giữa trung tâm thành phố trở thành thành phố du lịch trọng điểm của Quảng Ninh.
Danh sách các khách sạn đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch tại Uông Bí | |||
---|---|---|---|
Sao | Tên | Địa chỉ | Số phòng |
Khách sạn Thương Mại | 496 đường Quang Trung | 30 | |
Khách sạn Thanh Lịch | Trưng Vương | 42 | |
Số khách sạn: 2 - Tổng số phòng: 72 | |||
Khách sạn Khánh Ly | Thanh Sơn | 10 | |
Khách sạn Ngọc Yến | Thanh Sơn | 10 | |
Số khách sạn: 2 - Tổng số phòng: 20 | |||
Tổng số khách sạn: 4 - Tổng cộng số phòng: 92 |
Danh sách các nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch tại Uông Bí | ||
---|---|---|
STT | Tên | Địa chỉ |
1 | Nhà hàng Cơm chay Nàng Tấm Yên Tử - Quảng Ninh | Thượng Yên Công |
2 | Nhà hàng Khu sinh thái Hoàn Mỹ | Trưng Vương |
3 | Nhà hàng Phương Nam - Koruna | Yên Thanh |
4 | Nhà hàng Góc Việt Quán | Yên Thanh |
Các địa danh, đường phố, công trình công cộng tại Uông Bí
Danh sách các tuyến đường tại Uông Bí | ||||
---|---|---|---|---|
Tên đường | Vị trí | Dài (m) | Rộng (m) | Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm |
Bạch Thái Bưởi | Từ QL18A đến Cảng Bạch Thái Bưởi | 4400 | 7,5-10,5 | |
Bãi Soi | Từ Cầu Hai Thanh đến Ngã 3 khu 4 phường Bắc Sơn | 2200 | 7,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Cây Trâm | Từ Ngã tư Nam Mẫu đến Khe Trâm | 4000 | 7,5 | Tên địa danh gắn với khu căn cứ cách mạng của tỉnh Quảng Ninh trong thời kì kháng chiến chống Pháp |
Lê Thanh Nghị | Từ phố Phan Đình Phùng đến Cảng Điền Công | 6100 | 5,5 | Ông bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng khi làm phu mỏ tại Vàng Danh - Uông Bí |
Lựng Xanh | Từ đường Trần Phú đến dốc Lựng Xanh | 2500 | 7 | Gắn với tên gọi khu Danh thắng Lựng Xanh |
Núi Gạc | Từ phố Yên Thanh dến Đê Vành Kiệu III | 2800 | 6,5 | Tên một ngọn núi nằm trên địa bàn phường Yên Thanh |
Phùng Hưng | Từ QL18A đến QL10 | 2500 | 10,5-12 | |
Thượng Yên Công | Từ Cầu Lán Tháp (phường Vàng Danh) đến Ngã tư Nam Mẫu | 9000 | 7 | Gắn với địa danh xã Thượng Yên Công |
Yên Trung | Từ QL18A đến đường Yên Tử | 4700 | 6,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Yên Tử | Từ QL18A đến Suối Giải Oan | 12000 | 7,5 | Gắn với Di tích lịch sử, văn hoá và Danh thắng đặc biệt Yên Tử |
Tổng số đường đã đặt tên: 10 | Tổng chiều dài các đường đã biết: 50200 m |
Danh sách các tuyến phố tại Uông Bí | |||||
---|---|---|---|---|---|
Phường | Tên phố | Vị trí | Dài (m) | Rộng (m) | Ý nghĩa tên gọi, thông tin thêm |
Bắc Sơn | Phổ Am | Từ đường Bắc Sơn đến Chùa Phổ Am | 646 | 7,5 | Tên di tích lịch sử chùa Phổ Am nằm trên địa bàn phường Bắc Sơn |
Nam Khê | Chu Văn An | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 450 | 3,5 | Gắn với khu dân cư cán bộ giáo viên Trường Cao đẳng sư phạm Quảng Ninh |
Lê Hoàn | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 500 | 5 | ||
Nam Sơn | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 300 | 5 | Gắn với địa danh cũ | |
Trần Nguyên Hãn | Từ đường Trần Quang Khải đến đường Trần Nhân Tông | 360 | 7 | ||
Tre Mai | Từ đường Bạch Đằng đến phố Thanh Niên | 600 | 3,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Yết Kiêu | Từ đường Bạch Đằng đến đường sắt Hà Lạng | 350 | 5,5 | ||
Phương Đông | Liên Phương | Từ QL18A đến Cổng Trường Cao đẳng Công nghiệp và Xây dựng Quảng Ninh | 450 | 6,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Tân Lập | Từ Đập tràn hồ Tân Lập đến đường Yên Trung | 1000 | 7 | Những năm 1960, theo lời kêu gọi của Nhà nước có một số hộ dân từ các nơi đến đây khai hoang, lập nghiệp xây dựng vùng kinh tế mới, từ đó hình thành nên tên gọi | |
Phương Nam | Cẩm Hồng | Từ QL10 đến Cầu Máng | 800 | 5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Hồng Hà | Từ QL10 đến Khu Hồng Hà | 1100 | 5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Lê Quý Đôn | Từ QL10 đến Kênh Bạch Đằng | 500 | 11 | ||
Lý Nam Đế | Từ QL10 đến Kênh Đông Hồng | 1200 | 5 | ||
Quang Trung | Bùi Thị Xuân | Từ phố Phan Đình Phùng đến Vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí | 1300 | 5 | |
Đá Cổng | Từ phố Trần Phú đến đường Lựng Xanh | 587 | 7,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Đập Tràn | Từ Đập tràn Nhà máy điện Uông Bí đến đường Quang Trung | 500 | 7,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Đồng Mây | Từ phố Trần Quốc Toản đến Cống Đồng Mây | 520 | 3,5 | Tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phương | |
Hạ Mộ Công | Từ phố Trần Nhật Duật đến QL18A | 400 | 7 | Tên của một xã cổ thuộc tổng Bí Giàng, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Yên trước đây, nay thuộc phường Quang Trung, thành phố Uông Bí | |
Nguyễn Bỉnh Khiêm | Từ Ngã 3 kênh nước nóng đến đường Quang Trung | 330 | 7,5 | ||
Nguyễn Du | Từ phố Trần Phú đến đường sắt | 708 | |||
Nguyễn Hiền | Từ phố Trần Quốc Toản đến Khu quy hoạch khu 12 | 300 | 7 | ||
Nguyễn Khuyến | Từ phố Đập Tràn đến đường Quang Trung | 500 | 4,5 | ||
Phạm Ngũ Lão | Từ cầu đường sắt đến QL18A | 350 | 4 | ||
Phan Bội Châu | Từ phố Phan Đình Phùng đến phố Nguyễn Du | 1300 | 8 | ||
Thương Mại | Từ đường Quang Trung đến phố Phạm Ngũ Lão | ||||
Trần Hưng Đạo | Từ phố Trần Phú đến QL18A | 798 | |||
Trần Quang Diệu | Từ phố Phan Đình Phùng đến Vườn hoa Công ty nhiệt điện Uông Bí | 1300 | 5 | ||
Xuân Diệu | Từ phố Trần Hưng Đạo đến Đập xả nước Hồ Công Viên | 650 | 3-5,5 | ||
Thanh Sơn | Bãi Dài | Từ phố Hoàng Quốc Việt đến Ngã 3 Nhà máy gạch Thanh Sơn | 1300 | 3,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Hải Thượng Lãn Ông | Từ phố Tuệ Tĩnh đến phố Hữu Nghị | 1100 | 5 | Gắn với khu dân cư là cán bộ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển | |
Hoàng Hoa Thám | Từ phố Nguyễn Trãi đến phố Thanh Sơn | 425 | 5,5 | ||
Hồ Xuân Hương | Từ phố Trần Hưng Đạo đến Đập xả nước Hồ Công Viên | 400 | 3-5,5 | ||
Lương Thế Vinh | Từ phố Nguyễn Trãi đến phố Tuệ Tĩnh | 570 | 5,5 | ||
Lý Quốc Sư | Từ phố Tuệ Tĩnh đến Ngã ba khu 7 phường Thanh Sơn | 550 | 5 | ||
Nguyễn Trãi | Từ phố Thanh Sơn đến phố Trần Khánh Dư | 1140 | 3,5 | ||
Trần Bình Trọng | Từ phố Trần Hưng Đạo đến phố Lý Thường Kiệt | 600 | 5 | ||
Trần Khánh Dư | Từ phố Bãi Dài đến Cổng phụ Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển | 694 | 7,5 | ||
Trần Quang Khải | Từ phố Hoàng Quốc Việt đến phố Thanh Sơn | 572 | 7,5 | ||
Việt Xô | Từ đường Trần Nhân Tông đến phố Hữu Nghị | 600 | 7 | Gắn với công trình hợp tác giữa hai nước Việt Nam và Liên Xô trước đây | |
Trưng Vương | Bến Dừa | Từ đường Trưng Vương đến đường sắt Hà Lạng | 600 | 3,5 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương |
Đồng Mương | Từ đường Trưng Vương đến Nhà văn hoá khu 1 | 1500 | 5 | ||
Lê Chân | Từ phố Thanh Niên đến Ngã ba đường lên Nghĩa trang nhân dân phường Trưng Vương | 600 | 5,5 | ||
Sông Uông | Từ đường Trưng Vương đến Đập tràn Công ty Nhiệt điện Uông Bí | 500 | 5 | Tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phương | |
Thanh Niên | Từ đường Trưng Vương đến phố Tre Mai | 1000 | 3,5 | Tuyến phố do Thanh niên quản lý, tên gọi quen thuộc của nhân dân địa phương | |
Trưng Nhị | Từ đường Trưng Vương đến Đập tràn Công ty Nhiệt điện Uông Bí | 1300 | 3,5 | ||
Vàng Danh | Lê Hồng Phong | Từ đường Nguyễn Văn Cừ đến Đường sắt | 600 | 6 | |
Ngô Gia Tự | Từ đường 326 đến Khu 5B phường Vàng Danh | 325 | 5 | ||
Yên Thanh | Hòa Bình | Từ đường Trần Nhân Tông đến hết khu dân cư | 800 | 7 | |
Phú Thanh | Từ đường Trần Nhân Tông đến Khu Phú Thanh Tây | 1000 | 7 | Tên gọi đã ăn sâu vào tiềm thức, tình cảm của nhân dân địa phương | |
Phú Thanh Đông | Từ QL18A đến hết khu dân cư | 1172 | 5-12 | Tên gọi của khu phố tách ra từ làng Phú Thanh trước đây | |
Yên Thanh | Từ đường Trần Nhân Tông đến Khu Bí Giàng | 800 | 7 | ||
Tổng số phố đã đặt tên: 52 | Tổng chiều dài các phố đã biết: 35947 m |
Chú thích
- ^ a ă â b Thành lập thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- ^ Dân cư thị xã Uông Bí.
- ^ “Mã số đơn vị hành chính Việt Nam”. Bộ Thông tin & Truyền thông. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2012.
- ^ Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2011 thành lập thành phố Uông Bí, Chính phủ Việt Nam.
- ^ [1]
- ^ a ă Thành phố Uông Bí nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Trang Tin tức, Văn hoá, Du lịch - Uông B.
- ^ Địa giới hành chính thành phố Uông Bí: Đông giáp huyện Hoành Bồ và huyện Yên Hưng, Chính phủ Việt Nam.
- ^ Địa hình thành phố Uông Bí có 2/3 là đồi núi, dốc dần từ Bắc xuống Nam và chia làm 3 vùng., Trang Tin tức, Văn hoá, Du lịch - Uông Bí.
- ^ a ă Uông Bí một chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải, Trang Tin tức, Văn hoá, Du lịch - Uông Bí.
- ^ Quyết định 184-CP năm 1966 về việc đặt xã Thượng-yên-công, xã Phương-đông và thôn Chập-khê (huyện Yên-hưng) trực thuộc thị xã Uông-bí, tỉnh Quảng-ninh
- ^ Quyết định số 63/HĐBT ngày 10/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc phân vạch địa giới một số xã, phường và thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ninh.
- ^ Nghị định 83/1999/NĐ-CP về việc thành lập phường, thị trấn thuộc thị xã Uông Bí và huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
- ^ Nghị định 58/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, huyện; thành lập xã; mở rộng thị trấn thuộc các huyện: Yên Hưng, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, thị xã Uông Bí và thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- ^ Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận Ưông Bí là đô thị loại III, Bộ Xây dựng.
- ^ Nghị quyết số 89/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 về việc thành lập các phường: Phương Đông, Phương Nam thuộc thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- ^ Quyết định 2306/QĐ-TTg năm 2013 công nhận thành phố Uông Bí là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Quảng Ninh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- ^ Bí cũng là cái nôi của công nghiệp sản xuất điện năng., Theo trang VinaComin.
- ^ a ă Thành phố Uông Bí phấn đấu đến 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 3.000 USD trở lên, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
(Nguồn: Wikipedia)