Trương Mỹ Hoa Bảy Thư | |
---|---|
Chức vụ | |
Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 25 tháng 7 năm 2002 – 25 tháng 7 năm 2007 5 năm, 0 ngày |
Chủ tịch Nước | Trần Đức Lương (2002-2006) Nguyễn Minh Triết (2006-2007) |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thị Bình |
Kế nhiệm | Nguyễn Thị Doan |
Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 9 năm 1997 – 19 tháng 7 năm 2002 4 năm, 302 ngày |
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 5 năm 1992 – 20 tháng 5 năm 1997 5 năm, 0 ngày |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thị Định |
Kế nhiệm | Hà Thị Khiết |
Thông tin chung | |
Sinh | 18 tháng 8, 1945 xã Bình Ân, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, Việt Nam |
Nơi ở | Thành phố Hồ Chí Minh |
Nghề nghiệp | chính trị gia |
Dân tộc | Kinh |
Đảng phái | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Gia quyến | Em gái: Trương Thị Hiền1 |
Học vấn | Cử nhân Văn, Cử nhân Luật, Đại học Kinh tế |
Trương Mỹ Hoa (tên thường gọi Bảy Thư, sinh ngày 18 tháng 8 năm 1945) là một nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà từng là Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kì 2002-2007, Phó Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X nhiệm kì 2002-2007 thuộc đoàn đại biểu tỉnh Tiền Giang.2 Hiện bà đang là Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ học bổng Vừ A Dính.
Xuất thân
Trương Mỹ Hoa (tên thường gọi Bảy Thư) sinh tại xã Bình Ân thuộc tỉnh Gò Công (ngày nay thuộc huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang), người dân tộc Kinh, không theo tôn giáo nào.2 Bà hiện sống tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Giáo dục
Trình độ chính trị: Cao cấp lí luận chính trị2
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Văn, Cử nhân Luật, Đại học Kinh tế2
Sự nghiệp
Bà gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 21 tháng 5 năm 1963.
Từ 11/1960-4/1964: Cán bộ vận động phong trào thanh niên, sinh viên, học sinh khu Sài Gòn - Chợ Lớn - Gia Định, Ủy viên BCH khối trường Tân Định - Gia Định.
Từ 5/1964-3/1975: Bị bắt, tù đày qua các nhà tù của chính quyền Việt Nam Cộng hòa; tham gia hoạt động đấu tranh trong nhà tù: Bí thư Chi bộ, Trưởng ban cán sự Đảng, Trưởng ban lãnh đạo đấu tranh các nhà lao.
Từ 3/1975-4/1975: Được quân địch trả tự do, tham gia chiến dịch Hồ Chí Minh, Đội phó Đội 3 mũi tiến công chiếm lĩnh các mục tiêu ở Gia Định.
Từ 5/1975-6/1977: Tham gia tiếp quản Thành phố, Quận ủy viên, Trưởng ban Kiểm tra Đảng Quận 10; Bí thư Đảng ủy phường Điện Biên Phủ, Quận 10, Thành phố Hồ CHí Minh.
Từ 7/1977-6/1978: Phó Bí thư Thường trực kiêm Trưởng ban Dân vận - Mặt trận; Đại biểu HĐND Quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ 7/1978-7/1980: Học trường Đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc tại Hà Nội.
Từ 8/1980-10/1986: Thành ủy viên, Thường vụ Quận ủy, Trưởng ban Tổ chức Quận ủy, Phó Bí thư thường trực rồi Bí thư Quận ủy Tân Bình; Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ 11/1986-11/1991: Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI (Ủy viên chính thức năm 1989); Ủy viên Đảng đoàn, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Từ 12/1991-9/1997: Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Trung ương Đảng (4/1993); Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ; Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Đại biểu Quốc hội khóa IX.
Từ 10/1997-03/1998: Ủy viên Trung ương Đảng; Bí thư Đảng đoàn, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của Phụ nữ.
Từ 04/1998-7/2002: Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội.
Từ 8/2002-5/2006: Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước; Đại biểu Quốc hội; Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; đồng Chủ tịch Hội nghị phụ nữ thượng đỉnh toàn cầu lần thứ 14, 16.
Từ 6/2006-7/2007: Phó Chủ tịch nước, Đại biểu Quốc hội; Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương; đồng Chủ tịch Hội nghị phụ nữ thượng đỉnh toàn cầu lần thứ 17.
Từ 8/2007-12/2007: Cố vấn đặc biệt Hội nghị phụ nữ thượng đỉnh toàn cầu lần thứ 18 tại
Tháng 12/2007: Nghỉ hưu
Phong tặng
Ngày 27 tháng 12 năm 2007 Đảng, Nhà nước Việt Nam đã trao tặng Bà Huân chương Hồ Chí Minh (một lượt với nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương nhận Huân chương Sao Vàng) để ghi nhận những đóng góp của Bà cho sự nghiệp Cách mạng của Đảng và Dân tộc.
Gia đình
- Bà nội: Trần Thị Ngọc (mất năm 1969)3
- Cô (chị của cha): Trương Thị Bồi3
- Cha: Trương Văn Đẩu (còn có tên Trương Quang Đẩu, mất năm 1978), Tổng cục phó Tổng cục Điện lực (8/1975 - 8/1976), Giám đốc Công ty Điện lực miền Nam (8/1976 - 3/1977),4 Phó Trưởng ban Tổ chức Thành ủy Tp Hồ Chí Minh5
- Mẹ: Nguyễn Thị Tư (Sáu Hòa, Má Sáu, sinh năm 1918)6
- Chồng: Hà Văn Hiển7
- Chị: Trương Mỹ Lệ (Tư Liêm), Phó Trưởng ban Tổ chức Thành ủy Tp Hồ Chí Minh5
- Em trai: TS Trương Minh Nhựt (Ba Vũ), Vụ trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương5
- Em trai: Trương Công Minh, Trưởng phòng Sở LĐ-TB&XH Tp Hồ Chí Minh5
- Em trai: Trương Nhật Quang, Tổng Giám đốc Công ty Hồng Quang5
- Em gái: PGS.TS, Nhà giáo ưu tú Trương Thị Hiền, nguyên Hiệu trưởng Học viện Cán bộ Tp Hồ Chí Minh,5 là vợ của Lê Thanh Hải, cựu Bí thư Thành ủy Tp Hồ Chí Minh.1
Tham khảo
- ^ a ă “Con ông Lê Thanh Hải 'cán bộ điển hình'”. BBC. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2013.
- ^ a ă â b “Trương Mỹ Hoa”. Quốc hội Việt Nam. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2017.
- ^ a ă Về Xóm Dinh nghe kể về thành tích kháng chiến của cụ Trần Thị Ngọc
- ^ Quá trình hình thành phát triển Tổng Công ty Điện lực miền Nam
- ^ a ă â b c d Người có nhiều đóng góp cho sự phát triển của ngành Than
- ^ Má Sáu đi qua khói lửa
- ^ Nguyên Phó Chủ tịch nước Trương Mỹ Hoa bật khóc khi nhớ đến bạn tù Côn Đảo
(Nguồn: Wikipedia)