Mục Lục [Thu / Mở]
Trần Đức Lương | |
---|---|
Chức vụ | |
Chủ tịch nước thứ 5 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 24 tháng 09 năm 1997 – 26 tháng 06 năm 2006 8 năm, 275 ngày |
Tiền nhiệm | Lê Đức Anh |
Kế nhiệm | Nguyễn Minh Triết |
Vị trí | Việt Nam |
Phó Chủ tịch | Trương Mỹ Hoa |
Ủy viên Bộ Chính trị | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 7 năm 1996 – 22 tháng 4 năm 2006 9 năm, 295 ngày |
Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | tháng 12 năm 1997 – tháng 4 năm 2001 |
Thông tin chung | |
Đảng phái | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Sinh | 5 tháng 5, 1937 Quảng Ngãi, Liên bang Đông Dương |
Vợ | Nguyễn Thị Vinh |
Con cái | Trần Tuấn Anh |
Trần Đức Lương (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1937 tại xã Phổ Khánh, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi) là một chính khách Việt Nam. Ông là Chủ tịch nước thứ năm của Việt Nam (nhiệm kỳ từ 24 tháng 9 năm 1997 cho đến 26 tháng 6 năm 2006), là Ủy viên Bộ Chính trị (khóa VIII, IX) và Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (khóa VIII) Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tóm tắt quá trình công tác
Các thông tin trong phần này lấy được trích dẫn tại 1
- Tháng 2 năm 1955: Tập kết ra Bắc; học sơ cấp, học bổ túc trung cấp địa chất; kĩ thuật viên, đội trưởng, đoàn phó kĩ thuật địa chất; bí thư chi đoàn, chi uỷ viên; bí thư chi bộ, liên chi uỷ viên.
- Từ tháng 9 năm 1966 đến tháng 1 năm 1970: học Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội, hệ chuyên tu; đảng uỷ viên, bí thư đoàn trường.
- Từ tháng 2 năm 1970 đến tháng 8 năm 1975: phó cục trưởng Cục Bản đồ Địa chất, uỷ viên Thường vụ Đảng uỷ cục.
- Từ tháng 9 năm 1975 đến tháng 7 năm 1977: học trường Nguyễn Ái Quốc Trung ương; Bí thư Chi bộ lớp.
- Từ tháng 8 năm 1977 đến tháng 2 năm 1987: Phó Liên đoàn trưởng, Liên đoàn trưởng Liên đoàn Bản đồ Địa chất; Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất (sau đổi là Tổng cục Mỏ Địa chất); Bí thư Đảng uỷ Liên đoàn, Ủy viên Ban Chấp hành Tổng Công đoàn Việt Nam, Bí thư Ban cán sự Đảng Tổng cục; Đại biểu Quốc hội khoá VII, Phó Chủ nhiệm rồi Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật của Quốc hội; Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Việt-Xô; Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá V.
- Từ tháng 8 năm 1987 đến tháng 2 năm 1997: Phó Thủ tướng; Đại biểu Quốc hội khoá VIII; Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa khoá VI, khóa khoá VII; đại diện thường trực CHXHCN Việt Nam tại Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV).
- Từ tháng 6 năm 1996 đến 2006: Ủy viên Bộ Chính trị, sau đó Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Trung ương Đảng khoá VIII; Ủy viên Bộ Chính trị khoá IX, Đại biểu Quốc hội khoá X, khoá XI; Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.
- Năm 2005, ông và các đồng sự trong Cục Đo đạc Bản đồ được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về khoa học công nghệ với 2 công trình:
- Bản đồ khoáng sản Việt Nam tỉ lệ 1/500.000 (do Tổng cục Địa chất xuất bản năm 1981)
- Bản đồ địa chất Việt Nam tỉ lệ 1/500.000 (do Tổng cục Mỏ và Địa chất xuất bản năm 1988)
- Năm 2007, ông được tặng thưởng Huân chương Sao vàng.2
Gia đình
Con trai ông là Trần Tuấn Anh đã giữ chức vụ Tổng Lãnh sự Việt Nam trong 4 năm tại San Francisco. Sau đó Trần Tuấn Anh về làm Phó Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ, phụ trách kế hoạch đầu tư, và văn hóa xã hội. Hiện tại là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XII, Bộ trưởng Bộ Công thương Việt Nam.3
Tham khảo
- ^ “Ông Trần Đức Lương được bầu làm Chủ tịch nước - VnExpress”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Tặng Huân chương Sao Vàng cho đồng chí Trần Đức Lương”. Người Lao động. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Những chi tiết đáng chú ý từ danh sách 200 ủy viên BCH Trung ương”. Báo Lao động Online. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2016.
(Nguồn: Wikipedia)