Kiến vương Tân
建王鑌
Hoàng tử Việt Nam (chi tiết...)
Thông tin chung
Phối ngẫu Trịnh Thị Tuyên
Hậu duệ
Tên húy Lê Tân (黎鑌)
Thụy hiệu Phối Thiên Dụ Thánh Ôn Lương Quang Minh Văn Triết Khoan Hoằng Chương Tín Tuy Hưu Mục Hiếu Kiến hoàng đế
(配天裕聖溫良光明文哲寬弘彰信綏休睦孝建皇帝)
Miếu hiệu Đức Tông (德宗)
Triều đại Nhà Hậu Lê
Thân phụ Lê Thánh Tông
Thân mẫu Nhu Huy hoàng hậu
Sinh 19 tháng 8, 1466
Đông Kinh
Mất 6 tháng 11, 1502 (36 tuổi)
Đông Kinh
An táng Thụ Tiết lăng

Lê Tân (chữ Hán: 黎鑌; 19 tháng 8, 1466 – 6 tháng 11, 15021 ), còn gọi là Lê Đức Tông (黎德宗) hay Kiến Trinh Tĩnh vương (建貞靚王)1 , là một tông thất nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam.

Ông là cha ruột của Lê Tương Dực và là tổ phụ của Lê Chiêu Tông, nên được truy tôn là Đức Tông Kiến hoàng đế (德宗建皇帝).

Thân thế

Ông sinh vào ngày mậu dần, mồng 8 tháng 8 âm lịch, năm Quang Thuận thứ 7 (1466), là con trai thứ năm của Lê Thánh Tông Lê Tư Thành, mẹ ông là Phùng thị, sau truy tôn thành Nhu Huy hoàng hậu1 .

Mùng 10 tháng 7 năm 1471, Thánh Tông hoàng đế sai Thái bảo Hộ Bộ thượng thư kiêm thái tử thái bảo Lê Cảnh Huy1 mang kim sách, sắc phong cho ông vương hiệu Kiến Vương (建王). Vì thế ông được gọi là Kiến Vương Tân (建王鑌).

Cuộc đời

Kiến Vương từ thuở bình sinh đã thông minh hiếu học. Vào thời Thánh Tông hoàng đế trị vì, ông đã biên soạn bộ Lạc Uyển thư nhàn hay Lạc Uyển dư nhàn gồm 1 tập. Khi Thánh Tông họa thơ thường sai ông họa lại1 .

Phan Huy Chú bình luận về bộ Lạc Uyển thư nhàn của ông như sau:

Lê Tung cũng nhắc đến tác phẩm này trong Việt giám thông khảo tổng luận2 :

Gia đình

Kiến vương Lê Tân có chính thất là Trịnh Thị Tuyên, người làng Thủy Chú, huyện Lôi Dương, con gái thứ tư của Đô đốc thiêm sự kiêm Tả công chính Trịnh Trọng Phong (鄭仲峯), ông nội là Dương Vũ công thần Ngọc quận công Trịnh Khắc Phục. Phu nhân sinh được 4 người con:

  1. Cẩm Giang Vương Lê Sùng [黎漴], bị Lê Uy Mục giết năm 1509. Tương Dực Đế kế vị, truy phong ông thành Trang Định đại vương (莊定大王). Sau thì con trưởng là Lê Chiêu Tông truy tôn là Minh Tông Triết hoàng đế (明宗哲皇帝)1 .
  2. Giản Tu Công Lê Oanh [黎瀠]; tức Tương Dực hoàng đế (襄翼皇帝).
  3. Tĩnh Lượng công Lê Vinh [黎濴], bị Lê Uy Mục giết năm 1509, được truy tôn là Mục Ý vương (穆懿王)1 .
  4. Lê Quyên [黎蠲], bị Lê Uy Mục giết năm 1509, được truy tôn là Dực Cung vương (德恭王)1 .

Hai người cháu của ông là Lê YLê Xuân - con của Cẩm Giang vương Sùng - sau cũng lên ngôi hoàng đế, tức Lê Chiêu TôngLê Cung Hoàng. Một người cháu khác của ông là Lê Quang Trị - con của Mục Ý Vương cũng lên ngôi trong 3 ngày năm 1516, rồi bị giết.

Truy tôn

Kiến Vương mất ngày Bính Ngọ năm Nhâm Tuất (tức ngày 6 tháng 11, năm 1502), dưới thời trị vì của Lê Hiến Tông, thọ 37 tuổi. Đế nghỉ chầu 3 ngày, ban tên thụy là Trinh Tĩnh (貞靚)1 .

Ngày 29 tháng Chạp năm Kỷ Tỵ (1509), Lê Tương Dực truy tôn thuỵ hiệu cho Kiến Vương là Phối Thiên Dụ Thánh Ôn Lương Quang Minh Văn Triết Khoan Hoằng Chương Tín Tuy Hưu Mục Hiếu Kiến hoàng đế (配天裕聖溫良光明文哲寬弘彰信綏休睦孝建皇帝)1 . Mộ phần gọi là Thụ Tiết lăng (受节陵).

Năm 1516, Lê Chiêu Tông là cháu đích tôn của Kiến Hoàng Đế, con của Minh Tông Triết hoàng đế, đã truy tôn ông nội miếu hiệu là Đức Tông (德宗).

Tham khảo

  • Đại Việt Sử ký Toàn thư
  • Đại Việt thông sử
  • Đinh Công Vĩ, Các chuyện tình vua chúa-hoàng tộc Việt Nam.

Chú thích

  1. ^ a ă â b c d đ e ê g Theo Đại Việt thông sử của Lê Quý Đôn
  2. ^ Đại Việt Sử ký Toàn thư,Việt Giám Thông khảo Tổng Luận

(Nguồn: Wikipedia)