Lê Gia Tông 黎嘉宗 | |
---|---|
Vua Việt Nam (chi tiết...) | |
Hoàng đế Đại Việt | |
Trị vì | 1671 - 1675 |
Tiền nhiệm | Lê Huyền Tông |
Kế nhiệm | Lê Hy Tông |
Thông tin chung | |
Tên thật |
|
Niên hiệu |
|
Thụy hiệu | Mỹ Hoàng đế |
Miếu hiệu | Gia Tông (嘉宗) |
Triều đại | Nhà Lê trung hưng |
Thân phụ | Lê Thần Tông |
Thân mẫu | Lê Thị Ngọc Hoàn |
Sinh | 1661 |
Mất | 1675 (13–14 tuổi) Đông Kinh, Đại Việt |
An táng | Lăng Phúc An |
Lê Gia Tông (chữ Hán: 黎嘉宗; 1661-1675), tên húy là Lê Duy Cối (黎維禬, 黎維?)1 là vị hoàng đế thứ 9 của nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam (sau Lê Huyền Tông và trước Lê Hy Tông), lên ngôi ngày 19 tháng 11 năm Tân Hợi (1671) khi mới 10 tuổi. Đến ngày 3 tháng 4 năm Ất Mão (1675) vua bị bệnh mất.
Vua yểu mạng
Lê Duy Cối (có sách chép là Lê Duy Khoái2 ) là con trai thứ của vua Lê Thần Tông. Trước đó, khi Thần Tông qua đời (năm 1662), Duy Cối mới lên 2 tuổi, được vương Trịnh Tạc và chính phi Trịnh Thị Ngọc Lung đón về nuôi trong phủ nhà chúa, dạy bảo hun đúc, giúp cho nên đức tính. Khi anh trai Duy Cối là Lê Huyền Tông qua đời mà không có con trai nối dõi, Trịnh Tạc bèn xuống chiếu cho Tiết chế phủ và các quan văn, võ lập Duy Cối lên ngôi hoàng đế Lê Gia Tông khi ông mới 11 tuổi. Lễ đăng quang của vua diễn ra vào ngày 19 tháng 11 năm Tân Hợi (1671), lấy niên hệu là Dương Đức, phong vợ của Trịnh Tạc là Ngọc Lung làm Quốc thái mẫu.
Vào năm Giáp Dần (1674), vua phong mẹ đẻ là Lê Thị Ngọc Hoàn (người xã Phúc Lộc, huyện Thụy Nguyên, Thanh Hóa) làm Chiêu Nghi.
Lê Gia Tông có diện mạo khôi ngô, thân hình vạm vỡ, được đánh giá là người có tính khoan hòa, là một vị vua độ lượng.
Ông trị vì được 4 năm, rồi mất sớm ở tuổi 15 mà không có con trai nối dõi. Ông được chôn tại lăng Phúc An (xã Phúc Lộc, huyện Thụy Nguyên).
Trịnh Tạc lập em út của ông là Lê Duy Hiệp lên nối ngôi, tức là Lê Hy Tông.
Niên hiệu
Các niên hiệu của Lê Gia Tông là:
- Dương Đức (1672 đến 9/1674)
- Đức Nguyên (10/1674 đến 1675).
Xem thêm
- Lê Thần Tông
- Trịnh Tạc
Tham khảo
- Đại Việt sử ký toàn thư
- Khâm định Việt sử thông giám cương mục
- Quỳnh Cư, Đỗ Đức Hùng (2001), Các Triều đại Việt Nam, Nhà xuất bản Thanh niên
Ghi chú
- ^ Đại Việt Sử ký Toàn thư, Bản kỷ tục biên 19
- ^ Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục, chính biên quyển thứ 33
(Nguồn: Wikipedia)