Đỗ Mười
Do Muoi cropped.jpg
Chức vụ
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhiệm kỳ 28 tháng 6 năm 1991 – 26 tháng 12 năm 1997
6 năm, 181 ngày
Tiền nhiệm Nguyễn Văn Linh
Kế nhiệm Lê Khả Phiêu
Thủ tướng Việt Nam
Nhiệm kỳ 22 tháng 6 năm 1988 – 8 tháng 8 năm 1991
3 năm, 47 ngày
Tiền nhiệm Võ Văn Kiệt (Quyền)
Phạm Hùng
Kế nhiệm Võ Văn Kiệt
Bộ trưởng Bộ Nội thương
Nhiệm kỳ 1958 – 1961
Tiền nhiệm Không
Kế nhiệm Nguyễn Thanh Bình
Chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước
Nhiệm kỳ 1961 – 1969
Tiền nhiệm Nguyễn Thanh Bình
Kế nhiệm Nguyễn Lam
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Việt Nam
Nhiệm kỳ tháng 6 năm 1973 – tháng 11 năm 1977
Tiền nhiệm Trần Đại Nghĩa
Kế nhiệm Đồng Sĩ Nguyên
Thông tin chung
Đảng phái Flag of the Communist Party of Vietnam.svg Đảng Cộng sản Việt Nam
Sinh 2 tháng 2, 1917 (100 tuổi)
Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội, Liên bang Đông Dương

Đỗ Mười (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1917), tên thật là Nguyễn Duy Cống. Ông nguyên là Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 6 năm 1991 đến tháng 12 năm 1997, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thứ ba của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ tháng 6 năm 1988 đến tháng 7 năm 1991.

Tiểu sử

Trước 1945

Đỗ Mười sinh tại xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội, xuất thân trong một gia đình trung nông.

  • Năm 1936: Tham gia phong trào Mặt trận dân chủ Đông Dương.
  • Năm 1939: Gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương.
  • Năm 1941: Bị Pháp bắt và kết án 10 năm tù, giam tại Hoả Lò.

Giai đoạn 1945 - 1975

  • Năm 1945: Vượt ngục, tham gia Ban khởi nghĩa tỉnh uỷ Hà Đông. Sau Cách mạng Tháng Tám, giữ chức Bí thư Tỉnh uỷ Hà Đông.
  • Sau đó, ông đã trải qua các chức vụ: Bí thư Tỉnh uỷ Hà Nam, Bí thư Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Nam Định, Khu ủy viên Khu 3, Bí thư Tỉnh uỷ Ninh Bình, Phó Bí thư Liên khu ủy 3 kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu 3, Chính ủy kiêm Tư lệnh Liên khu 3, Bí thư Khu ủy Tả ngạn kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính và Chính ủy Quân khu Tả ngạn.
  • Năm 1955: Bí thư Thành uỷ Hải Phòng kiêm Chủ tịch Uỷ ban quân chính sau đó là Chủ tịch Ủy ban Hành chính thành phố Hải Phòng, làm trưởng ban chỉ đạo tiếp quản khu "chu vi 300 ngày".
  • Từ tháng 3 năm 1955 làm Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • Năm 1956: chuyển lên Trung ương làm Thứ trưởng Bộ Nội thương (3-1990 thành lập Bộ Thương nghiệp trên cơ sở Bộ Kinh tế đối ngoại, Bộ Nội thương, Bộ Vật tư) kiêm Phó Trưởng ban Quản lý Thị trường Trung ương 1 .
  • Năm 1958: Bộ trưởng Bộ Nội thương,
  • Năm 1960: Được bầu làm Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III, đại biểu Quốc hội khoá II nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
  • Năm 1961 đến 1969: Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá Nhà nước, Trưởng phái đoàn thanh tra của Chính phủ.
  • Năm 1964: được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa III
  • Năm 1969: Phó Thủ tướng Chủ nhiệm Văn phòng kinh tế Phủ Thủ tướng
  • Năm 1971: được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa IV, Phó Thủ tướng Chủ nhiệm Uỷ ban kiến thiết cơ bản,
  • Năm 1973: Bộ trưởng Bộ Xây dựng khi sáp nhập Ủy ban Kiến thiết cơ bản và Bộ Kiến trúc
  • Năm 1975: được bầu làm đại biểu Quốc hội khoá V

Giai đoạn 1976 - 1990

  • Năm 1976: Được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị khóa IV, vào Quốc hội khóa VI, tiếp tục giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 1976-1981
  • Năm 1977: Là Phó Thủ tướng kiêm nhiệm Trưởng ban Cải tạo Công thương nghiệp Xã hội chủ nghĩa, phụ trách vấn đề cải tạo Công thương nghiệp XHCN tại miền Nam
  • Năm 1981: Đại biểu Quốc hội khoá VII, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Năm 1982: Được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị khóa V, tiếp tục giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
  • Năm 1986: Được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị và Thường trực Ban Bí thư khóa VI, là đại biểu Quốc hội khoá VIII.
  • Năm 1988: Được bầu giữ chức Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là lần đầu tiên kể từ khi đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, Quốc hội bầu cử một chức danh mà có 2 ứng cử viên trên lá phiếu.2

Giai đoạn 1991 - 1996

  • Năm 1991: Được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII.
  • Năm 1995: Được bầu làm Chủ tịch danh dự Hội chữ thập đỏ Việt Nam
  • Năm 1996: Được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII

Giai đoạn 1997 - 2001

  • Tháng 12/1997: Từ nhiệm Tổng Bí thư. Chuyển sang làm Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam cho đến năm 2001.

Tham khảo

  1. ^ “Website Quan ly thi truong”. 
  2. ^ Bên Thắng Cuộc Chương XVI, Khoảng cách Linh-Kiệt

(Nguồn: Wikipedia)