Tề quốc
齊國
Công quốc -> Vương quốc

1046 TCN–221 TCN
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Thủ đô Doanh Khâu (臨淄; nay là phía bắc trấn Lâm Truy, quận Lâm Truy, tỉnh Sơn Đông)
Ngôn ngữ Tiếng Trung cổ đại
Tôn giáo Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên
Chính quyền Quân chủ, phong kiến
Lịch sử
 •  Nhà Chu phân phong 1046 TCN
 •  Bị nước Tần tiêu diệt 221 TCN
Tiền tệ Tiền Trung Quốc
Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề".

Tề quốc (Phồn thể: 齊國; giản thể: 齐国) là tên gọi của một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kì Xuân Thu đến tận thời kì Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa. Lãnh thổ của quốc gia này hiện tương ứng với đại bộ phận tỉnh Sơn Đông.

Đất nước này khởi đầu từ Khương Tử Nha, khai quốc công thần giúp Chu Vũ vương lập nên nhà Chu, nước Tề là đất phong của Khương Tử Nha theo lệ phân phong của nhà Chu, truyền đi đời đời. Thời Xuân Thu, nước Tề trứ danh là một chư hầu mạnh dưới thời kỳ của Tề Hoàn công, một trong Ngũ bá. Trong thời kỳ Chiến Quốc, nước Tề đổi từ họ Khương sang họ Điền với vị quân chủ Tề Điền Hòa, nước Tề cũng nổi lên như là một nhà nước hùng mạnh, được sử sách coi là một trong số 7 quốc gia có ảnh hưởng lớn nhất thời kỳ đó, tức Chiến Quốc Thất hùng.

Năm 221 TCN, nước Tề bị nước Tần diệt, là quốc gia cuối cùng bị Tần Thủy Hoàng chinh phục.

Lịch sử

Năm 260 TCN
  Tề (Qi)
  Yên (Yan)
  Triệu (Zhao)
  Ngụy (Wei)
  Hàn (Han)
  Tần (Qin)
  Sở (Chu)

Vào khoảng thế kỷ 11 TCN, Tề được thành lập một thời gian ngắn sau khi nhà Chu ra đời, là phần thưởng của vua Chu Vũ Vương ban cho Khương Thái Công Lã Vọng. Ban đầu vùng đất phong cho Lã Vọng là Tề (nay thuộc tỉnh Hồ Nam) nên sử gọi nước này là Tề. Sau khi Chu Vũ Vương chết thì xảy ra Loạn tam Giám. Chu công Cơ Đán phải thân chinh sang phía đông dẹp loạn. Sau khi dẹp loạn song, nhằm mục đích trấn áp các thế lực địa phương, Chu công đã cho di dời Tề tới vùng bán đảo Sơn Đông.

Suốt thời Xuân Thu và Chiến Quốc, nước Tề là một nước chư hầu mạnh do khả năng đương đầu với những kẻ thù lớn bên cạnh như Sở và Tần. Kinh đô nước này đóng tại Doanh Khâu (nay là trấn Lâm Truy của quận Lâm Truy, địa cấp thị Truy Bác, tỉnh Sơn Đông). Nước Tề thuộc quyền cai trị của họ Khương trong hơn 600 năm nên sử gọi giai đoạn này là Khương Tề.

Giản đồ các nước thời Chiến Quốc1

Sau đó Điền Hòa, hậu duệ của một quý tộc cũ nước Trần là Điền Kính Trọng lưu vong sang Tề và được vua Tề phong làm lãnh chúa ở đất Điền), đã phế bỏ Tề Khang công năm 391 TCN. Đến năm 386 TCN, Điền Hòa tự lập làm quốc quân. Năm 385 TCN, Chu An Vương buộc phải ban cho Điền Hòa chức Tề hầu. Từ đây trở đi sử gọi là Điền Tề.

Năm 288 TCN, Tề Mẫn vương tuyên bố làm Đông đế (Hoàng đế phía Đông), còn vua Tần Chiêu Tương vương tự xưng Tây đế (Hoàng đế phía tây). Tuy nhiên vì e dè sự tấn công của các nước khác, vua Tề nhanh chóng trở lại xưng Vương, vua Tần cũng e ngại nên sau 3 tháng lại quay về hiệu Vương như cũ.

Năm 284 TCN, Yên Chiêu vương dùng Nhạc Nghị làm thượng tướng quân, hợp quân các nước Yên, Tần, Hàn, Triệu, Ngụy tấn công Tề, tiến vào Lâm Truy, liên tục hạ trên 70 thành trì của Tề. Tôn thất nước Tề chạy tới Cử và Tức Mặc. Tề Mẫn vương chạy tới Cử, bị Náo Xỉ giết chết. Vương tôn Cổ cùng người đất Cử giết Náo Xỉ, lập con của Mẫn vương là Pháp Chương làm Tề vương, tức Tề Tương vương. Yên dẫn quân sang phía đông bao vây Tức Mặc, quân sĩ trong thành cử Điền Đan làm tướng. Quân hai bên giằng co trong vòng 5 năm.

Năm 279 TCN, Điền Đan tổ chức phản công, sử dụng "hỏa ngưu trận" đánh bại quân Yên, thu phục lại các thành trì cùng đất đai trước đó của Tề. Nước Tề tuy được phục hồi, nhưng nguyên khí đã suy kiệt, từ đó trở đi không thể sánh cùng Tần.

Năm 221 TCN, nước Tề chính thức bị Tần diệt vong. Đây cũng là quốc gia cuối cùng trong Thất hùng bị Tần diệt, sự đầu hàng của nước Tề dẫn tới việc thống nhất hoàn toàn Trung Quốc dưới tay Tần Thủy Hoàng.

Hình ảnh

Niên biểu quân chủ nước Tề

Khương Tề


Tước hiệu Họ tên Thời gian trị vì Số năm
Tề Thái công Khương Thượng, tự Tử Nha  ?-1000 TCN  ?
Tề Đinh công Khương Cấp (hay Khương Cập) 999 TCN-? ?
Tề Ất công Khương Đắc  ? —?  ?
Tề Quý công Khương Từ Mẫu  ? —?  ?
Tề Ai công Khương Bất Thần (hay Khương Bất Thìn) ? —863 TCN  ?
Tề Hồ công Khương Tĩnh 862 TCN—860 TCN 3
Tề Hiến công Khương Sơn 859 TCN—851 TCN 9
Tề Vũ công Khương Thọ 850 TCN—825 TCN 26
Tề Lệ công Khương Vô Kị 824 TCN—816 TCN 9
Tề Văn công Khương Xích 815 TCN—804 TCN 12
Tề Thành công Khương Thoát (hay Khương Thuyết) 803 TCN—795 TCN 9
Tề Trang công Khương Cấu 794 TCN—731 TCN 64
Tề Hy công Khương Lộc Phủ 730 TCN—698 TCN 33
Tề Tương công Khương Chư Nhi 697 TCN—686 TCN 12
Tề Vô Tri Khương Vô Tri 686 TCN 2 tháng
Tề Hoàn công Khương Tiểu Bạch 685 TCN—643 TCN 43
Tề Vô Khuy Khương Vô Quỷ 642 TCN 3 tháng
Tề Hiếu công Khương Chiêu 642 TCN—633 TCN 10
Tề Chiêu công Khương Phan 632 TCN—614 TCN 19
Tề Xá Khương Xá 614 TCN 5 tháng
Tề Ý công Khương Thương Nhân 613 TCN—610 TCN 4
Tề Huệ công Khương Nguyên 609 TCN—600 TCN 10
Tề Khoảnh công Khương Vô Dã 599 TCN—582 TCN 17
Tề Linh công Khương Hoàn 581 TCN—554 TCN 28
Tề Trang công Khương Quang 553 TCN—548 TCN 6
Tề Cảnh công Khương Xử Cữu 547 TCN—490 TCN 58
Tề An Nhũ Tử Khương Đồ 489 TCN 10 tháng
Tề Điệu công Khương Dương Sinh 488 TCN—485 TCN 4
Tề Giản công Khương Nhâm 484 TCN—481 TCN 4
Tề Bình công Khương Ngao 480 TCN—456 TCN 25
Tề Tuyên công Khương Tích 455 TCN—405 TCN 51
Tề Khang công Khương Thải 404 TCN—378 TCN 26

Điền Tề


Thủ lĩnh họ Điền

Tước hiệu Họ tên Số năm Thời gian Quan hệ
Điền Kính Trọng Trần Hoàn Con Trần Lệ công
Điền Mạnh Di Điền Trĩ Con Trần Hoàn
Điền Mạnh Trang Điền Mẫn Con Điền Trĩ
Điền Văn tử Điền Tu Vô  ?─545 TCN Con Điền Mẫn
Điền Hoàn tử Điền Vô Vũ  ?─532 TCN Con Điền Tu Vô
Điền Vũ tử Điền Khai  ?─516 TCN Con Điền Vô Vũ
Điền Hi tử Điền Khất ?─484 TCN Con Điền Vô Vũ, em Điền Khai
Điền Thành tử Điền Hằng
Sử ký do kị húy Hán Văn Đế đổi thành Điền Thường
?─468 TCN Con Điền Khất
Điền Tương tử Điền Bàn
Từ Quảng cho rằng còn có tên là Điền Kí
《Thế bản》 gọi là Điền Ban
Con Điền Hằng
Điền Trang tử Điền Bạch
《Thế bản》 gọi là Điền Bá
?─411 TCN Con Điền Bàn
Điền Điệu tử? 6 410 TCN─405 TCN Có thể là con Điền Bạch
Tề Thái công Điền Hòa 20 405 TCN─386 TCN Con Điền Bạch

Vua Điền Tề

Tước hiệu Họ tên Thời gian trị vì Số năm
Tề Thái công Điền Hòa 385 TCN—384 TCN 2
Điền Diệm 384 TNC—375 TCN 9
Tề Hoàn công Điền Ngọ 383 TCN—378 TCN 6
Tề Uy vương Điền Nhân Tề 377 TCN—342 TCN 36
Tề Tuyên vương Điền Tích Cường 342 TCN—323 TCN 19
Tề Mẫn vương Điền Địa 323 TCN—284 TCN 40
Tề Tương vương Điền Pháp Chương 283 TCN—265 TCN 19
Tề vương Kiến Điền Kiến 264 TCN—221 TCN 44

Xem thêm

  • Tề Hoàn Công
  • Quản Trọng
  • Tôn Tẫn
  • Tôn Vũ

Ghi chú

  1. ^ ”MDBG”, Sökord: 战国策

(Nguồn: Wikipedia)