Tây Ngụy 西魏 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
535–557 | |||||||||
Lương Đông Ngụy Tây Ngụy. Thổ Dục Hồn. Nhu Nhiên. | |||||||||
Hoàng tộc | Nguyên (sau này đổi tên thành gia tộc Đo Bạt) | ||||||||
Quân chủ | 3 | ||||||||
• 535-551 | Tây Ngụy Văn Đế | ||||||||
• 552-554 | Tây Ngụy Phế Đế | ||||||||
• 554-556 | Tây Ngụy Cung Đế | ||||||||
Sự kiện | |||||||||
• 535 | Thành lập | ||||||||
• 536-537 | Trận Tiểu Quan | ||||||||
• 537 | Trận Sa Uyển | ||||||||
• 538 | Trận Hà Kiều | ||||||||
• 543 | Trận Mang Sơn (543) | ||||||||
• 546 | Trận Ngọc Bích | ||||||||
• 557 | Triều đại diệt vong | ||||||||
Diện tích | 1.300.000 km²() | ||||||||
|
Các triều đại Nam-Bắc triều (420-589) | ||||||||||||
Nam triều: | Bắc triều: | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lưu Tống | Bắc Ngụy |
Tây Ngụy (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
Vũ Văn Thái nắm quyền
Sau khi Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu bị viên tướng Tiên Ti là Vũ Văn Thái giết, Nguyên Bảo Cự được lập làm Hoàng đế nhà Tây Ngụy trong khi Vũ Văn Thái trên thực tế mới là người cầm quyền. Nhà Tây Ngụy, mặc dù có lãnh thổ nhỏ hơn và dân số ít hơn của nhà Đông Ngụy nhưng vẫn có thể chống lại các cuộc tấn công từ đế quốc phía đông, bên cạnh đó do có các điều kiện kinh tế tốt hơn nên Tây Ngụy thậm chí còn có thể xâm chiếm toàn bộ phần phía tây của nhà Lương ở phía nam và chiếm đóng vùng lãnh thổ ngày nay thuộc Tứ Xuyên.
Tây Ngụy chiếm hữu đất đai tương đối rộng, đông là biên giới với Đông Ngụy, tây đến Lưu Sa, bắc đến Hà Sáo, nam đến Ba Thục, Vân Nam, Quý Châu và Lưu vực Hán Thủy. Tập đoàn thống trị Tây Ngụy chủ yếu là tập đoàn quân nhân Vũ Xuyên do Hạ Bạt Nhạc lãnh đạo và địa chủ Hán tộc ở Quan Lũng kết hợp thành, trong ấy có cả một bộ phận sĩ tộc Quan Trung. Tại Tây Ngụy, quyền lực do họ Hạ Bạt sau đó là họ Vũ Văn nắm giữ.
Năm 555, Tây Ngụy nhân cơ hội phương Nam loạn lạc chiếm đất Thục, giết Lương Nguyên Đế, cắt quận Giang Lăng cho Lương Đế Tiêu Sát (Hậu Lương, tồn tại đến năm 587) vừa hàng phục nhà Tây Ngụy.
Xây dựng và củng cố nhà nước Tây Ngụy
Tây Ngụy chiếm giữ vùng Quan Trung đất hẹp người ít chưa đến 10 triệu dân, sau khi chính quyền Tây Ngụy tồn tại được một năm thì vùng Quan Trung xảy ra nạn đói khủng khiếp, số người đói kém chưa từng thấy, chết đến bảy tám phần mười. Cao Hoan thừa cơ hội đó mở cuộc đại tấn công quy mô, suýt nữa đã tiêu diệt được Tây Ngụy. Do vậy Vũ Văn Thái đặc biệt chú ý đến sản xuất nông nghiệp.
Năm 541, Vũ Văn Thái đề nghị Văn Đế ban hành Chiếu thư 6 điều, nhằm giảm nạn tham nhũng và lãng phí, củng cố Nhà nước:
Chiếu thư sáu điều bao gồm:
- Thanh tâm tư: quy định các quan chức phải có tâm trong sáng, không được ham muốn quá đáng. Lấy lễ giáo của Nho gia để giáo hóa bá tánh.
- Đôn giáo hóa: Nhà nước tăng cường mở rộng giáo dục.
- Trạc hiền lương: tìm kiếm những người có năng lực, không kể nguồn gốc xuất thân, không đóng khung trong phạm vi môn đệ.
- Giảm dục tụng: thận trọng về tư pháp, cấm các hình phạt tra tấn, dùng các biện pháp để ép cung.
- Quân phu dịch: bình quân trong gánh vác sưu dịch, mọi người đều phải thực hiện các nghĩa vụ về nộp thuế và lao dịch, giới quý tộc không được trốn tránh các nghĩa vụ này.
- Tận địa lợi: khuyến khích sản xuất nông nghiệp, khai thác hết đất đai canh tác. Quy định quan lại các nơi khi làm vụ mùa xuân thì phải đi tuần tra, bắt buộc những tráng đinh có thể cầm nông cụ đều phải ra đồng canh tác, những người đi muộn về sớm sẽ bị xử phạt.
Vũ Văn Thái cho ban hành Chiếu thư 6 điều để thi hành các chính sách về kinh tế, phát triển nông nghiệp, đảm bảo ngân sách Nhà nước, củng cố chính quyền. Quan lại phải ghi nhớ các sắc lệnh trên. Vũ Văn Thái kiến lập chế độ dự toán số thu tô thuế và chế độ hộ tịch, để đảm bảo thu nhập cho chính phủ. Trước khi ban hành Chiếu thư, năm 539, tại Kỳ Châu (tây nam Phụng Tường, Thiểm Tây), số hộ khẩu một châu không quá 3000 hộ, sau mấy năm thực hiện chiếu thư, dân số đã tăng lên 4 vạn hộ.
Chế độ phủ binh
Thời kỳ đầu Tây Ngụy, lực lượng của Vũ Văn Thái chỉ có hơn 1 vạn quân, trong khi đó quân Đông Ngụy luôn có 30 vạn. Các tướng của Vũ Văn Thái đa phần lại là người Hán. Năm 542 Vũ Văn Thái xây dựng chế độ phủ binh, gồm có 6 trụ quốc, 12 đại tướng quân, 24 khai phủ, 48 nghi đồng (tức là xây dựng 24 đạo quân), tổng cộng 48 ngàn quân chủ lực. Người Hán được chiêu mộ xung quân. Người nào vào phủ binh được miễn xâu thuế, thoát ly hộ tịch thông thường, gia nhập hộ tịch độc lập của phủ binh. Trong 1 tháng thì có nửa tháng tập luyện, nửa tháng tuần tra. Tại Quan Trung, mối hộ tùy theo đẳng cấp, tính từ đẳng cấp thứ 6 trở lên là bậc trung và thượng sẽ chọn 1 người khoẻ mạnh có tài năng để làm phủ binh. Vũ Văn Thái ban cho các tướng lĩnh ruộng đất, nô tì, xây dựng nhà cửa, trở thành một tầng lớp quyền lực mới tại Quan Trung. Năm 543, số quân đã lên tới 10 vạn người. Chế độ phủ binh tồn tại hơn 200 năm, là chế độ quân sự quan trọng của Bắc Chu, Tùy, Đường. Vũ Văn Thái khác với Hiếu Văn Đế nhà Bắc Ngụy là đã biến người Hán thành người Hồ để thực hiện Hồ Hán một nhà, cải họ người Hán sang họ Hồ, người Tiên Ty được dùng tên gọi họ như cũ. Tuy nhiên khi Dương Kiên (Tuỳ Văn Đế) lên ngôi lại cho đổi họ của người Hán trong quân đội. Chính nhờ lực lượng quân sự hùng mạnh này, Vũ Văn Thái đã củng cố được quyền lực của họ Vũ Văn, thành lập nhà Bắc Chu, tạo điều kiện cho Tùy Văn Đế sau này tiến hành cuộc tấn công xuống phía nam thống nhất đất nước.
Cải cách hình pháp
Năm 535, Tây Ngụy cho Tô Xước dựa trên luật Bắc Ngụy biên soạn những điều quan trọng những điều quan trọng nhất thành luật Đại thống thức. Tô Xước còn soạn thảo ra 24 điều luật mới là pháp quy chủ yếu của các quan viên phải tuân theo.
Cải cách quan chế
Năm 556, Vũ Văn Thái ban hành thiết chế chính quyền mới, chia làm 6 bộ, dựa trên thiết chế nhà Chu. Vũ Văn Thái cho đặt lại các chức Tam công (Thái sư, Thái phó, Thái bảo), Tam cô (Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo), Lục khanh (Thiên quan Trủng tể, Địa quan Tư đồ, Xuân quan Tông bá, Hạ quan Tư mã, Thu quan Tư khấu, Đông quan Tư không), xóa bỏ các chức Thừa tướng, Thượng thư, Trung thư thời Hán Ngụy. Quan chế chia làm 4 cấp: Công, Khanh, Đại phu, Sĩ. Lễ nghi trong Triều đình, xe cộ, y phục đồ dùng đều được quy định theo chế độ trong Chu Lễ. Chế độ và lễ nghi Tây Chu được khôi phục. Tuy nhiên các chế độ do Vũ Văn Thái đưa ra dựa vào các sách Thượng thư và Chu Lễ để soạn thảo ra pháp luật ban hành năm 562 có nội dung rối rắm không thích hợp.
Năm 557, cháu Vũ Văn Thái là Vũ Văn Hộ phế truất Cung Đế Nguyên Khuếch và đưa con trai Vũ Văn Thái là Vũ Văn Giác lên ngôi, kết thúc triều đại Tây Ngụy và thành lập ra triều đại Bắc Chu.
Các hoàng đế
Thống trị Thác Bạt bộ sau khi phân ba | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ngụy trụ quốc đại tướng quân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tây Ngụy đại tướng quân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
nhận nuôi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Đế Thác Bạt Lân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thánh Vũ Đế Thác Bạt Cật Phần | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thốc Phát Thất Cô Hà Tây Tiên Ti | Thần Nguyên Đế Thác Bạt Lực Vi 174-277 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Văn Đế Thác Bạt Sa Mạc Hãn ?-277 | Ngụy Chương Đế Thác Bạt Tất Lộc ?-286 | Ngụy Bình Đế Thác Bạt Xước ?-293 | Chiêu Đế Thác Bạt Lộc Quan ?-307 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoàn Đế Thác Bạt Y Đà ?-305 | Mục Đế Thác Bạt Y Lô ?-310-316 | Tư Đế Thác Bạt Phất ?-294 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thác Bạt Phổ Căn ?-316 | Huệ Đế Thác Bạt Hạ Nhục ?-321-325 | Dương Đế Thác Bạt Hột Na ?-325-329 335-337-? | Thác Bạt Lục Tu | Thác Bạt Bỉ Diên | Bình Văn Đế Thác Bạt Úc Luật ?-310-321 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Liệt Đế Thác Bạt Ế Hòe ?-329-335 337-338 | Ngụy Chiêu Thành Đế Thác Bạt Thập Dực Kiền 318-338-376 | Cao Lương vương Thác Bạt Cô | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Minh Đế Thác Bạt Thật ?-371 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đạo Vũ Đế Thác Bạt Khuê 371-386 386-398 398-409 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Minh Nguyên Đế Thác Bạt Tự 392-409-423 | Dương Bình vương Thác Bạt Hi 399-421 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thái Vũ Đế Thác Bạt Đảo 408-423-452 | Hoài Nam Tĩnh vương Thác Bạt Tha | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cảnh Mục Đế Thác Bạt Hoảng 428-451 | Nam An Ẩn vương Thác Bạt Dư ?-452 | Nguyên Chung Quỳ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Văn Thành Đế Thác Bạt Tuấn 440-452-465 | Dương Bình U vương Thác Bạt Tân Thành ?-470 | Nhữ Âm Linh vương Thác Bạt Thiên Tứ | Nam An Huệ vương Thác Bạt Trinh ?-496 | Chương Vũ Kính vương Thác Bạt Thái Lạc ?-468 | Nguyên Pháp Tăng 453-525-546 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiến Văn Đế Thác Bạt Hoằng 454-465-476 | Cự Bình huyện công Nguyên Khâm | Nguyên Tu Nghĩa | Chương Vũ vương Nguyên Bân ?-499 | Phù Phong vương Nguyên Di | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành 467-471-499 | Tiên Đế Nguyên Vũ 471-501 | Cao Dương Văn Mục vương Nguyên Ung | Văn Mục Đế Nguyên Hiệp 473-508 | Bắc Hải Bình vương Nguyên Tường ?-504 | Nghĩa Dương vương Nguyên Tử Hiếu | An Xương Bình vương Nguyên Quân | Chương Vũ Trang Vũ vương Nguyên Dung ?-526 | Đông Hải vương Nguyên Diệp ?-530-531-532 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tuyên Vũ Đế Nguyên Khác 483-499-515 | Vũ Mục Đế Nguyên Hoài 488-517 | Văn Cảnh Đế Nguyên Du 488-508 | Thanh Hà Văn Hiến vương Nguyên Dịch 487-520 | Nhữ Nam Văn Tuyên vương Nguyên Duyệt 494-530-532 | Quảng Lăng Dung vương Nguyên Hân | Tiết Mẫn Đế Nguyên Cung 498-531-532 | Hoài An Tư công Nguyên Dục | Hiếu Tuyên Đế Nguyên Thiệu ?-528 | Hiếu Trang Đế Nguyên Tử Du 507-528-530 | Bắc Hải vương Nguyên Hạo ?-529 | An Xương quận công Nguyên Tắc | Hậu Phế Đế Nguyên Lãng 513-531-532 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiếu Minh Đế Nguyên Hủ 510-515-528 | Quảng Bình Văn Ý vương Nguyên Đễ | Hiếu Vũ Đế Nguyên Tu 510-532-534 | Lâm Thao vương Nguyên Bảo Huy | Tây Ngụy Văn Đế Nguyên Bảo Cự 507-535-551 | Thanh Hà Văn Tuyên vương Nguyên Đản ?-537 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguyên thị 528-? | Quảng Bình vương Nguyên Tán | Ấu Chủ Nguyên Chiêu 526-528 | Tây Ngụy Phế Đế Nguyên Khâm 525-551-554 | Tây Ngụy Cung Đế Nguyên Khuếch 537-554-557 | Lương vương Nguyên Kiệm | Đông Ngụy Hiếu Tĩnh Đế Nguyên Thiện Kiến 524-534-550-551 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thụy hiệu (諡號) | Họ, tên | Trị vì | Niên hiệu (年號), thời gian dùng |
---|---|---|---|
Nhà Tây Ngụy 535-556 | |||
Văn Đế (文帝) | Nguyên Bảo Cự (元寶炬) | 535-551 | Đại Thống (大統) 535-551 |
Phế Đế (廢帝) | Nguyên Khâm (元欽) | 552-554 | Không có |
Cung Đế (恭帝) | Thác Bạt Khuếch (拓拔廓) | 554-556 | Không có |
Bát trụ quốc
- Sứ trì tiết ・ Tổng bách quỹ ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đốc trung ngoại chư quân sự ・ Lục thượng thư sự ・ Đại hành đài ・ Khai quốc công quận An Định Vũ Văn Thái
- Sứ trì tiết ・ Thái úy ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Thượng thư Tả bộc xạ ・ Lũng Hữu hành đài ・ Thiếu sư ・ Khai quốc công quận Lũng Tây Lý Hổ
- Sứ trì tiết ・ Thái phó ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại tông bá ・ Đại tư đồ ・ Quảng Lăng vương Nguyên Hân
- Sứ trì tiết ・ Thái bảo ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Đại tông bá ・ Khai quốc công Triệu quận Lý Bật
- Sứ trì tiết ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Đại tư mã ・ Khai quốc công quận Hà Nội Độc Cô Tín
- Sứ trì tiết ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Đại tư khấu ・ Khai quốc công quận Nam Dương Triệu Quý
- Sứ trì tiết ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Đại tư không ・ Khai quốc công quận Thường Sơn Vu Cẩn
- Sứ trì tiết ・ Trụ quốc đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Thiếu phó ・ Khai quốc công quận Bành Thành Hầu Mạc Trần Sùng
12 Đại tướng quân
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Thiếu bảo ・ Quảng Bình Vương Nguyên Tán
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Hoài An vương Nguyên Dục
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Tề vương Nguyên Khuếch
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Tần Thất Châu chư quân sự ・ Thứ sử Tần Châu ・ Khai quốc công quận Chương Vũ Vũ Văn Đạo
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Khai quốc công quận Bình Nguyên Hầu Mạc Trần Thuận
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Ung Thất Châu chư quân sự ・ Thứ sử Ung Châu ・ Khai quốc công quận Cao Dương Đạt Hề Vũ
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Dương Bình công Lý Viễn
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Khai quốc công quận Phạm Dương Đậu Lư Ninh
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Khai quốc công quận Hóa Chính Vũ Văn Quý
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Kinh Châu chư quân sự ・ Thứ sử Kinh Châu ・ Khai quốc công quận Bác Lăng Hạ Lan Tường
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Khai quốc công quận Trần Lưu Dương Trung
- Sứ trì tiết ・ Đại tướng quân ・ Đại đô đốc ・ Kì châu chư quân sự ・ Thứ sử Kỳ Châu ・ Khai quốc công quận Vũ Uy Vương Hùng
Đọc thêm
- Bắc sử.
- Tư trị thông giám.
Tiền nhiệm: Bắc Ngụy | Triều đại Trung Quốc (Bắc triều) (535-556) | Kế nhiệm: Bắc Chu |
Tham khảo
(Nguồn: Wikipedia)