Lịch sử lớp 10
- Banner được lưu thành công.
- Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
- Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gồm khoảng 5 đến 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau. Họ cùng nhau lao động, tìm kiếm thức ăn và đấu tranh chống thú dữ để tự vệ.
- Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội (khác với bầy động vật): mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ. Mọi người đều có nghĩa vụ săn bắt, tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau và trông nom con cái.
- Bầy người nguyên thủy là tổ chức đầu tiên của xã hội nguyên thủy, từ khi con người xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến lúc Người hiện đại ra đời, xã hội thị tộc xuất hiện cách đây khoảng 4 vạn năm.
- Banner được lưu thành công.
- Bài 1: Sự xuất hiện loài người và bầy người nguyên thủy
- Hình thức tiến triển nhảy vọt từ vượn thành người.
- Xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến 50 – 40 vạn năm.
- Người tối cổ tuy chưa loại bỏ hết dấu tích vượn trên cơ thể mình, song đã là người như đi đứng bằng hai chân, đôi tay được tự do để sử dụng công cụ, kiếm thức ăn; thể tích hộp sọ đã khá lớn (khoảng 900 cm3 , so với người hiện đại là 1500 cm3 , vượn hiện đại là 600cm3); đã hình thành trung tâm phát tiếng nói trong não.
- Người tối cổ đã biết chế tạo công cụ.
- Di tích của Người tối cổ được tìm thấy ở Giava (Inđonêxia), Bắc Kinh (Trung Quốc), Lạng Sơn (Việt Nam).
- Banner được lưu thành công.
- Bài 2: Xã hội nguyên thủy
Tư hữu xuất hiện dẫn tới sự thay đổi lớn trong xã hội nguyên thủy:
- Quan hệ cộng đồng bị phá vỡ
- Quan hệ gia đình cũng thay đổi theo, gia đình phụ hệ thay gia đình mẫu hệ.
- Thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo
- Xã hội thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ, con người đứng trước ngưỡng cửa của thời đại có giai cấp có nhà nước.
- Banner được lưu thành công.
- Bài 2: Xã hội nguyên thủy
- Trong thị tộc đòi hỏi sự phân công lao động thật hợp lí, sự “chung lưng đấy cật” là nguyên tắc vàng, mỗi người mỗi việc phối hợp ăn ý với nhau.
- Do yêu cầu công việc và trình độ lao động thời nguyên thủy đòi hỏi sự hợp tác lao động của nhiều người, của cả thị tộc.
- Thức ăn kiếm được chưa nhiều chưa đều đặn. Mọi người còn phải cùng làm cùng cố gắng đến mức cao nhất để kiếm sống nên người ta thấy cần thiết phải công bằng, phải được hưởng thụ bằng nhau.
- Như vậy, quan hệ thị tộc không chỉ có sự hợp tác mà mọi của cải, mọi sinh hoạt được coi là của chung, việc chung làm chung, ăn chung thậm chí ở chung một nhà.
- Banner được lưu thành công.
- Bài 2: Xã hội nguyên thủy
- Trong xã hội nguyên thủy, sự công bằng và bình đẳng là “nguyên tắc vàng” vì lúc này chưa có sản phẩm dư thừa.
- Đến thời đại kim khí, của cải làm ra không chủ nuôi sống con người mà còn dư thừa.
- Những người có chức phận đã chiếm đoạt của dư thừa biến thành của riêng mình. Thế là tư hữu bắt đầu xuất hiện, quan hệ cộng đồng bị phá vỡ.
- Gia đình cũng thay đổi theo: Đàn ông làm các công việc nặng nhọc và giữ cai trò trụ cột gia đình, con cái theo họ cha → gia đình phụ hệ xuất hiện
- Khả năng lao động của các gia đình khác nhau đã thúc đẩy thêm sự phân biệt giàu – nghèo. Kẻ giàu, người nghèo, người có quyền, kẻ bị lệ thuộc đã xuất hiện. Từ đó xã hội bắt đầu phân chia giai cấp