Lâm Đồng
Tỉnh
Da Lat, view to Xuan Huong lake 2.jpg
Hồ Xuân Hương, Đà Lạt
Địa lý
Tọa độ: 11°41′04″B 108°08′28″Đ / 11,684514°B 108,141174°ĐTọa độ: 11°41′04″B 108°08′28″Đ / 11,684514°B 108,141174°Đ
Diện tích 9.773,5 km²
Dân số (2013)  
 Tổng cộng 1.246.200 người1
 Mật độ 128 người/km²
Dân tộc Việt, Cơ-ho, Mạ, Nùng
Hành chính
Quốc gia Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Việt Nam
Vùng Tây Nguyên
Tỉnh lỵ Thành phố Đà Lạt
 Chủ tịch UBND Đoàn Văn Việt
 Chủ tịch HĐND Trần Đức Quận
 Bí thư Tỉnh ủy Nguyễn Xuân Tiến
Phân chia hành chính 2 thành phố, 10 huyện
Mã hành chính VN-35
Mã bưu chính 67xxxx
Mã điện thoại 263
Biển số xe 49
Website Tỉnh Lâm Đồng

Lâm Đồng là một trong năm tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, đồng thời là tỉnh có diện tích lớn thứ 7 cả nước tiếp giáp với vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Nằm trên cao nguyên cao nhất của Tây Nguyên là Lâm Viên - Di Linh với độ cao 1500 mét so với mực nước biển và là tỉnh duy nhất ở Tây Nguyên không có đường biên giới quốc tế. Tỉnh lỵ là thành phố Đà Lạt nằm cách Thành phố Hồ Chí Minh 300 km về hướng Bắc, đồng thời cách cảng biển Nha Trang 210 km về hướng Tây. Năm 2010, Lâm Đồng là tỉnh đầu tiên của Tây Nguyên có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Đà Lạt, Bảo Lộc).

Địa lý

Vị trí

Sông Đa Dưng, Lâm Hà
Đồi cây cà phê, Đam Rông

Lâm Đồng thuộc Nam Tây Nguyên, có tọa độ địa lý từ 11˚12’- 12˚15’ vĩ độ bắc và 107˚45’ kinh độ đông2 . phía đông bắc giáp với tỉnh Khánh Hoà, phía đông giáp với tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp Đắk Nông, phía tây nam giáp tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, phía nam và đông nam gáp tỉnh Bình Thuận, giáp tỉnh Đắc Lắc ở phía Bắc3 .

Phía bắc tỉnh là dãy núi Yang Bông có đỉnh cao 1749 mét. Dãy núi phía nam có đỉnh Đan Sê Na cao 1950 mét, đỉnh Lang Biang cao 2163 mét, Hòn Giao cao 1948 mét. phía nam hai dãy núi là cao nguyên Lang Biang, trên đó có thành phố Đà Lạt ở độ cao 1475 mét. phía đông và nam tỉnh có cao nguyên Di Linh cao 1010 mét, địa hình khá bằng phẳng và đông dân cư, là nơi đầu nguồn của sông La Ngà.4

Những liên kết với Nam Bộ

Tuy thuộc vùng Tây Nguyên nhưng Lâm Đồng vẫn có những liên kết nhất định với vùng Nam Bộ ở một vài lĩnh vực:

Về mặt quân sự, Lâm Đồng được xếp vào Quân khu 7 (quân khu Đông Nam Bộ)5 .

Về mặt kinh tế, Lâm Đồng được xếp vào vùng có xổ số miền nam lưu hành6 .

Địa hình

Nằm ở phía nam Tây Nguyên, trên 3 cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của hệ thống sông suối lớn, địa hình đa số là núi và cao nguyên với độ cao trung bình từ 800 đến 1.000 mét so với mực nước biển, đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng. Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bậc khá rõ ràng từ bắc xuống nam7 .

Khí hậu

Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa biến thiên theo độ cao, chính vì vậy khí hậu Lâm Đồng được chia làm 2 mùa riêng biệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ cũng thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm. Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm 85 – 87%. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.

Nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ chứa nước, 92 đập dâng. Sông suối trên địa bàn Lâm Đồng phân bố khá đồng đều, phần lớn sông suối chảy từ hướng đông bắc xuống tây nam, hầu hết các sông suối ở đây đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.

Lịch sử

Dân số tỉnh Lâm Đồng 19678
Quận Dân số
Bảo Lộc 44.239
Di Linh 22.541
Tổng số 66.780
  • 1 tháng 11 năm 1899, chính quyền Pháp lập tỉnh Đồng Nai Thượng (Province de Haut Donnai), tỉnh lỵ đặt tại Di Linh (Djiring)
  • Năm 1903, bãi bỏ tỉnh Đồng Nai Thượng, chuyển thành đại lý hành chính Di Linh, do đại diện của Công sứ Bình Thuận cai trị
  • Năm 1913, nhập đại lý Đà Lạt với đại lý Di Linh, gọi chung là đại lý Di Linh và vẫn thuộc tỉnh Bình Thuận
  • 6 tháng 1 năm 1916: thành lập tỉnh Lâm Viên, gồm đại lý Đà Lạt mới lập lại và đại lý Di Linh, tách từ tỉnh Bình Thuận. Tỉnh lỵ đặt tại Đà Lạt. Tỉnh Lâm Viên còn được gọi là Langbiang hay Lâm Biên
  • 31 tháng 10 năm 1920: xóa bỏ tỉnh Lâm Viên, một phần lập ra thành phố Đà Lạt, phần còn lại lập lại tỉnh Đồng Nai Thượng, tỉnh lỵ đặt tại Di Linh. Năm 1928 chuyển tỉnh lỵ tỉnh Đồng Nai Thượng về Đà Lạt
  • 8 tháng 1 năm 1941, lập lại tỉnh Lâm Viên, tỉnh lỵ đặt tại Đà Lạt. Tỉnh lị tỉnh Đồng Nai Thượng chuyển về Di Linh
  • 19 tháng 5 năm 1958, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng, đồng thời tách một phần đất sáp nhập với thành phố Đà Lạt, thành lập tỉnh Tuyên Đức. Tỉnh Lâm Đồng gồm 2 quận Bảo Lộc (Blao) và Di Linh. Chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam nhập tỉnh Lâm Viên với tỉnh Đồng Nai Thượng thành tỉnh Lâm Đồng. Như vậy tỉnh Lâm Đồng do Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đặt bao gồm 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức do Việt Nam Cộng hòa đặt.
  • Tháng 2 năm 1976, sáp nhập tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Tuyên Đức để tái lập tỉnh mới là tỉnh Lâm Đồng mới, gồm thành phố Đà Lạt và 4 huyện: Bảo Lộc, Di Linh, Đơn Dương, Đức Trọng.
  • Ngày 14 tháng 3 năm 1979, chia huyện Bảo Lộc thành 2 huyện: Bảo Lộc và Đạ Huoai; chia huyện Đơn Dương thành 2 huyện: Đơn Dương và Lạc Dương.9
  • Ngày 6 tháng 6 năm 1986, chia huyện Đạ Huoai thành 3 huyện: Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên.10
  • Ngày 28 tháng 10 năm 1987, chia huyện Đức Trọng thành 2 huyện: Đức Trọng và Lâm Hà.
  • Ngày 11 tháng 7 năm 1994, chia huyện Bảo Lộc thành thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm.11
  • Ngày 17 tháng 11 năm 2004, thành lập huyện Đam Rông trên cơ sở tách 3 xã thuộc huyện Lạc Dương và 5 xã thuộc huyện Lâm Hà.12
  • Ngày 8 tháng 4 năm 2010, chuyển thị xã Bảo Lộc thành thành phố Bảo Lộc.13

Hành chính

Lâm Đồng có 2 thành phố thuộc tỉnh và 10 huyện, 147 đơn vị hành chính cấp xã gồm 117 xã, 18 phường và 12 thị trấn14 .

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Lâm Đồng
Tên Dân số (người)2009 Hành chính
Thành phố (2)
Đà Lạt 205.287 12 phường và 4 xã
Bảo Lộc 148.567 6 phường và 5 xã
Huyện (10)
Bảo Lâm 109.236 1 thị trấn và 13 xã
Cát Tiên 37.112 1 thị trấn và 10 xã
Di Linh 154.622 1 thị trấn và 18 xã
Tên Dân số (người)2009 Hành chính
Đam Rông 38.407 8 xã
Đạ Huoai 33.450 2 thị trấn và 8 xã
Đạ Tẻh 43.810 1 thị trấn và 10 xã
Đơn Dương 93.702 2 thị trấn và 8 xã
Đức Trọng 166.393 1 thị trấn và 14 xã
Lạc Dương 19.298 1 thị trấn và 5 xã
Lâm Hà 137.690 2 thị trấn và 14 xã
Sông Đa Mrong, đoạn chảy qua Đam Rông, Lâm Đồng.
Lịch sử phát triển
dân số
Năm Dân số
1995 856.300
1996 891.400
1997 927.900
1998 966.300
1999 1.004.600
2000 1.031.100
2001 1.050.700
2002 1.067.700
2003 1.085.000
2004 1.104.400
2005 1.125.500
2006 1.145.100
2007 1.160.500
2008 1.175.400
2009 1.189.300
2010 1.204.100
2011 1.218.700
Nguồn:15

Kinh tế

Lâm Đồng có diện tích trồng Trà lớn nhất Việt Nam. Tuy nhiên một phần lớn doanh thu của tỉnh là nhờ vào phát triển du lịch và xuất khẩu cà phê. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Lâm Đồng xếp ở vị trí thứ 61/63 tỉnh thành16 , đến năm 2012 xếp hạng 54/63 tỉnh thành Việt Nam17 .

Giai đoạn 9 tháng đầu năm 2012, GDP theo giá so sánh năm 1994 đạt 7.247 tỷ đồng tăng 15,6% so với cùng kỳ 2011. Trong đó Nông lâm thủy sản 1.752 tỷ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 2.760,8 tỷ đồng, dịch vụ 2.733,7 tỷ đồng. Cũng trong giai đoạn này, GDP theo giá hiện hành đạt 19.366 tỷ đồng tăng 24% so với cùng kỳ 2011. Trong đó Nông lâm thủy sản 6.104 tỷ đồng, công nghiệp - xây dựng đạt 4.515 tỷ đồng, dịch vụ 8.747 tỷ đồng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 197.7 tỷ đồng tăng 9,6 %, tổng mức đầu tư xã hội đạt 8.550 tỷ đồng, Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.886,5 tỷ đồng, thu hút du lịch đạt 2,98 triệu lượt đồng thời giải quyết cho 22.663 lao động18 .

Dân cư và Tôn giáo

Dân cư

Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh Lâm Đồng đạt gần 1.218.700 người, mật độ dân số đạt 125 người/km²19 Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 464.700 người, chiếm 41% dân số toàn tỉnh20 , dân số sống tại nông thôn đạt 754.000 người, chiếm 59% dân số21 . Dân số nam đạt 609.500 người22 , trong khi đó nữ đạt 609.200 người23 . Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 13,3 ‰24

Trẻ em vùng cao, Daring

Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 43 dân tộc cùng 18 người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh là đông nhất với 901.316 người, xếp ở vị trí thứ hai là người Cơ Ho với 145.665 người, người Mạ đứng ở vị trí thứ 3 với 31.869 người, thứ 4 là người Nùng với 24.526 người, người Tày có 20.301 người, Chu Ru có 18.631 người, người Hoa có 14.929 người, Mnông có 9.099 người, người Thái có 5.277 người, người Mường có 4.445 người cùng các dân tộc ít người khác như Mông với 2.894 người, Dao với 2.423 người, Khơ Me với 1.098 người...ít nhất là Lô Lô, Cơ Lao và Cống mỗi dân tộc chỉ có duy nhất 1 người25 .

Tôn giáo

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, Toàn tỉnh Lâm Đồng có 12 Tôn giáo khác nhau chiếm 599.461 người. Trong đó, nhiều nhất là Công giáo có 303.761 người, Phật giáo có 199.255 người, Tin Lành có 83.542 người, Cao Đài có 12.606 người, cùng các tôn giáo khác như Phật giáo Hòa Hảo với 103 người, Hồi Giáo có 75 người, Bà La Môn có 72 người, 27 người theo Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, 11 người theo Minh Sư Đạo, 5 người theo đạo Bahá'í, 3 người theo Minh Lý Đạo, 1 người Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam25 .

Y tế & giáo dục

Giáo dục

Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng có 459 trường học ở cấp phổ trong đó có Trung học phổ thông có 37 trường, Trung học cơ sở có 133 trường, Tiểu học có 251 trường, trung học có 22 trường, có 16 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn có 200 trường mẫu giáo26 . Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn Tỉnh Lâm Đồng cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh26 .

Tỉnh có 3 trường đại học là Đại Học Đà Lạt, Đại học Yersin và Đại học Kiến Trúc TP Hồ Chí Minh cơ sở tại Đà Lạt. [cần dẫn nguồn]

Y tế

Theo thống kê về y tế năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Lâm Đồng có 187 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế. Trong đó có 14 Bệnh viện, 22 phòng khám đa khoa khu vực và 148 Trạm y tế phường xã, 1 bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, với 3015 giường bệnh và 582 bác sĩ, 596 y sĩ, 859 y tá và khoảng 483 nữ hộ sinh27 .

Thác ĐamBri.

Giao thông

Mặc dù địa hình chủ yếu là đèo, núi, tuy nhiên hệ thống giao thông đường bộ vẫn phân bố đều khắp các vùng trong tỉnh. Các tuyến đường Quốc lộ tại Lâm Đồng như Quốc lộ 20, Quốc lộ 28, Quốc lộ 55, Quốc lộ 27.

Các con sông lớn chảy qua địa bàn tỉnh như sông Đa Dâng, sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Đa Nhim, nhưng vì tốc độ chảy khá cao, ngắn và dốc nên không thuận lợi cho giao thông đường thuỷ. Mặc khác đối với đường hàng không thì tỉnh có sân bay Liên Khương, với các hãng Vietnam Airlines, Air Mekong và Vietjet Air có các chuyến bay thẳng nối Đà Nẵng, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh tới Sân bay quốc tế Liên Khương, nằm ở ngoại ô thành phố Đà Lạt.

Du lịch

Lâm Đồng có nhiều thắng cảnh nổi tiếng như các thác nước tại huyện Đức Trọng và những thắng cảnh thiên nhiên tại Đà Lạt như Hồ Than Thở, Hồ Xuân Hương.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, do không được quan tâm bảo trì đúng mức, cảnh quan nhiều thắng cảnh đang bị phá hủy. Ngày 10 trong 17 thắng cảnh quốc gia xuống cấp, trong đó có ba ngọn thác ở huyện Đức Trọng đã được xếp hạng quốc gia tại Lâm Đồng đã biến mất gồm: thác Gougah, thác Liên Khương và thác Bảo Đại 28 . Lý do là vì các đơn vị được giao đầu tư thiếu năng lực và chỉ lo khai thác kinh doanh bán vé 28 . Ông Đinh Bá Quang - Trưởng phòng Quản lý di sản văn hóa (Sở VH-TT-DL) Lâm Đồng cho biết: "Theo quy định, hằng năm các đơn vị trích từ 3 - 5% lãi suất kinh doanh để tu bổ, tôn tạo và tổ chức các hoạt động văn hóa tại di tích. Thế nhưng thực tế qua kiểm tra thì các điểm này không thực hiện được như vậy"29 .

Chú thích

  1. ^ “Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2013 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015. 
  2. ^ Lâm Đồng là một tỉnh miền núi thuộc Nam Tây Nguyên, Cổng Thông tin Điện tử tỉnh Lâm Đồng
  3. ^ Điều kiện tự nhiên, Cổng thông tin điện tử Lâm Đồng
  4. ^ Non nước Việt Nam, Vũ Thế Bình chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội 2005
  5. ^ “Tư lệnh Quân khu 7 kiểm tra tại Lâm Đồng”. 
  6. ^ “Xổ số Lâm Đồng thuộc vùng xổ số miền nam.”. 
  7. ^ Đặc điểm chung của Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức tạp, Cổng thông tin điện tử Lâm Đồng
  8. ^ Việt Nam Cộng hòa bản đồ hành chánh. Đà Lạt: Phân cục Địa dư Quốc gia, 1967.
  9. ^ Quyết định 116-CP năm 1979 về việc chia một số huyện thuộc tỉnh Lâm Đồng
  10. ^ Quyết định 68-HĐBT năm 1986 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Đạ Hu oai thuộc tỉnh Lâm Đồng
  11. ^ Nghị định 65-CP năm 1994 về việc chia huyện Bảo Lộc thành thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo Lâm
  12. ^ Nghị định 189/2004/NĐ-CP về việc thành lập huyện Đam Rông
  13. ^ Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc
  14. ^ Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Niên giám thống kê 2011, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  15. ^ Dân số trung bình phân theo địa phương qua các năm, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  16. ^ “PCI 2011: Lào Cai và Bắc Ninh 'vượt vũ môn' ngoạn mục”. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012. 
  17. ^ “Bảng xếp hạng PCI năm 2012”. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2013. 
  18. ^ Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng trong 9 tháng đầu năm 2012, Website Lâm Đồng
  19. ^ Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  20. ^ Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  21. ^ Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  22. ^ Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  23. ^ Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  24. ^ Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  25. ^ a ă Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  26. ^ a ă Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011, Theo tổng cục thống kê Việt Nam
  27. ^ Y tế, Văn hoá, Thể thao và Mức sống dân cư , Tổng cục thống kê
  28. ^ a ă Ba danh thắng thiên nhiên quốc gia biến mất
  29. ^ Thê thảm danh thắng ở Lâm Đồng

(Nguồn: Wikipedia)