Thanh Miện
Huyện
280px
Địa lý
Diện tích 122,321
Dân số  
 Tổng cộng 183.845
 Thành thị ?
 Nông thôn ?
 Mật độ 1.499
Dân tộc Chủ yếu là Việt
Hành chính
Tỉnh Hải Dương
 Trụ sở UBND Thị trấn Thanh Miện
Phân chia hành chính 18 xã, 1 thị trấn
Website Hải Dương

Thanh Miện là một huyện của tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Trung tâm huyện cách Hà Nội 60 km; cách thành phố Hải Dương 23 km và cách thành phố Hưng Yên 25 km. Cùng với mạng lưới giao thông thông suốt, Thanh Miện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp và nông thôn.

Phân chia hành chính

Huyện Thanh Miện có 183.845 dân1 trong 18 xã và 1 thị trấn, bao gồm:

  • Thị trấn: Thanh Miện (thành lập ngày 23-3-1996 trên cơ sở giải thể xã Lê Bình).
  • Xã: Cao Thắng, Chi Lăng Bắc, Chi Lăng Nam, Diên Hồng, Đoàn Kết, Đoàn Tùng, Hồng Quang, Hùng Sơn, Lam Sơn, Lê Hồng, Ngô Quyền, Ngũ Hùng, Phạm Kha, Tân Trào, Thanh Giang, Thanh Tùng, Tiền Phong, Tứ Cường.

Lịch sử

Thời thuộc Minh là huyện thuộc châu Hạ Hồng, phủ Tây An, sau thuộc phủ Ninh Giang, trấn Hải Dương. Năm 1979, sáp nhập với huyện Ninh Giang thành huyện Ninh Thanh, tỉnh Hải Hưng, nay là tỉnh Hải Dương. Tháng 1 năm 1996 lại tách thành 2 huyện như cũ.

Điều kiện tự nhiên

Địa lý

Thanh Miện là huyện đồng bằng nằm ở phía tây nam của tỉnh Hải Dương. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 122,321 km²1 trải dài từ 106°7′50″ đến 160°16′20″ kinh Đông và từ 20°40′45″ đến 20°50′55″ vĩ Bắc.

Phía tây bắc giáp huyện Bình Giang, đông bắc giáp huyện Gia Lộc, đông nam giáp huyện Ninh Giang, nam giáp tỉnh Thái Bình, tây giáp tỉnh Hưng Yên.

Thời tiết khí hậu

Do nằm trong vị trí trung tâm của đồng bằng sông Hồng nên Thanh Miện có khí hậu đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm phân biệt thành bốn mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Lượng mưa trong năm tập trung từ tháng 4 đến tháng 9 và mưa rất ít từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

Lượng nước mưa trung bình trong năm của huyện từ 1.350 đến 1.600 mm (cao nhất là 2.501 mm vào năm 1973 và thấp nhất là 752,2 mm vào năm 1989). Nhiệt độ trung bình 23,3 °C; số ngày nắng từ 180 đến 200 ngày một năm. Độ ẩm trung bình từ 81 đến 87%.

Đất đai, địa hình

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 122,321 km² trong đó đất nông nghiệp 8.551 ha; đất khu dân cư 865 ha và đất chưa sử dụng 304 ha. Mật độ dân số tính theo website Chính phủ1 là 1.075 người/km².

Đất nông nghiệp của huyện ở địa hình dốc từ tây bắc xuống đông nam, có cao trình cao, thấp xen kẽ nhau.

Theo đó cơ cấu đất nông nghiệp của huyện rất phức tạp, trong đó 1.489 ha đất chân cao; 4.412 ha đất chân vàn; 1.688 ha đất chân thấp; 277 ha đất trũng và 685 ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.

Nhìn chung đất nông nghiệp ở Thanh Miện nghèo dinh dưỡng, tầng canh tác mỏng, tỷ lệ đất nghèo lân chiếm 60%(4.720 ha) và có tới 6.028 ha ở độ chua cấp I (pH< 4,5; chiếm 70%).

Giao thông và nguồn nước

Quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông đường bộ là một trong những ưu tiên hàng đầu trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện trong những năm trở lại đây. Thanh Miện có đường Quốc lộ 38B chạy từ thành phố Hải Dương qua thị trấn Thanh Miện trung tâm huyện và các xã Cao Thắng, Tự Cường nối tới tỉnh Ninh Bình đi các tỉnh phía nam.

Đường tỉnh có 20A nối trung tâm huyện với Bình Giang đi Hà Nội; các tuyến 20B; 39D chạy theo trục bắc nam, đông tây nối Thanh Miện với các huyện lân cận. Ngoài ra, hệ thống giao thông thuỷ với sông Luộc; sông Cửu An; sông Hàng Kẻ Sặt và 3 bến chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giao thương hàng hoá giữa Thanh Miện với các tỉnh, các huyện khác.

Nguồn nước tưới, tiêu trên địa bàn huyện cũng khá đa dạng và ổn định, do Thanh Miện nằm trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải. Phía nam huyện giáp sông Luộc với chiều dài 2,8 km. Trong nội đồng có sông Hàng Kẻ Sặt và sông Cửu An là trục chính Bắc Hưng Hải tiếp giáp với sông ngoài bằng cửa An Thổ và Cầu Xe.

Kinh Tế

Thanh Miện vẫn còn là một huyện nông nghiệp, dân số lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm 88% dân số toàn huyện. Huyện cần có số vốn lớn đầu tư vào các dự án công nghiệp. Thị trấn Thanh Miện cần được đầu tư xây dựng về mọi mặt để phát triển thành một đô thị trung tâm huyện

Nhân lực

Nhân dân Thanh Miện có truyền thống hiếu học, cần cù, sáng tạo đang từng bước nắm vững, làm chủ công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.

Tính đến 31 tháng 12 năm 2002 dân số toàn huyện 130.802 người; 69.874 người trong độ tuổi lao động, trong đó 2.798 người (4%) đã qua đào tạo chuyên môn.

Số lao động thường xuyên làm việc trong ngành nông nghiệp và thuỷ sản là 58.684 người (84%), lao động làm việc trong ngành tiểu thủ công nghiệp-xây dựng và dịch vụ là 11.190 người (16% tổng số lao động). Năm 2002, toàn huyện đã tuyển được 876 người đi lao động hợp tác ở nước ngoài.

Người nổi tiếng

  • Nguyễn Nghi (1577-1664) đỗ Bảng Nhãn khoa Đinh Sửu (1637) là Bảng Nhãn già nhất lịch sử việt nam đời Lê Thần Tông
  • Trần Cố (1230 - ?), kinh trạng nguyên khoa Bính Dần, năm Thiệu Long thứ 9 (1266), đời Trần Thánh Tông.
  • Bùi Bá Kỳ thời cuối Hồ, đầu thuộc Minh, đã dâng "Cáo nạn biểu" lên Minh Thái Tổ, gián tiếp tạo nên cuộc xâm lăng của nhà Minh.
  • Đỗ Uông (1523? hay 1533-1600), bảng nhãn khoa thi Bính Thìn niên hiệu Quang Bảo thứ ba (1556), đời Mạc Tuyên Tông (Mạc Phúc Nguyên).
  • Nguyễn Lương Bằng (1904 - 1979), phó Chủ tịch nước Việt Nam (1969-1979).
  • Nguyễn Dữ -tác giả của truyền kì mạn lục.
  • Vũ Đức Đam - Phó Thủ tướng Chính phủ.
  • Trần Lâm (tên thật là Trần Quảng Vận) (1922 - 2011), nhà báo, một trong những người sáng lập và là người đầu tiên lãnh đạo Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, liên tục phụ trách Đài tiếng nói Việt Nam trong 43 năm (1945 - 88).
  • Nguyễn Lương Trào, nguyên thứ trưởng bộ lao động- thương binh và xã hội (?-2007)
  • Phạm Thế Duyệt, Nguyên Ủy viên Bộ chính trị, Chủ tịch ủy ban trung ướng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Trần Bình Minh, UVTrung ương Đảng, Tổng giám đốc Đài truyền hình Việt Nam.
  • Trần Văn Tuấn, Bộ trưởng Bộ nội vụ.
  • Trần Duy Năng,Nguyên Chủ tịch UBND TP Hải Phòng.
  • Vũ Văn Hiền, Nguyên UVTrung ương Đảng, Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam.

Ghi chú

  1. ^ a ă â Dữ liệu lấy theo website Chính phủ CHXHCN Việt Nam, chi tiết lấy theo cấp quận huyện.

(Nguồn: Wikipedia)