Thành Đô
成都
—  Thành phố cấp phó tỉnh  —
成都市
Chuyển tự Tiếng Trung
 • Chữ Hán 成都
 • Bính âm Chéngdū
Từ trên xuống: Cẩm giang và cầu An Thuận, khu trường sở Hoa Tây của Đại học Tứ Xuyên, phố Jinli, và gấu trúc lớn trong trung tâm nghiên cứu và nhân giống Thành Đô
Từ trên xuống: Cẩm giang và cầu An Thuận, khu trường sở Hoa Tây của Đại học Tứ Xuyên, phố Jinli, và gấu trúc lớn trong trung tâm nghiên cứu và nhân giống Thành Đô
Ấn chương chính thức của Thành Đô
Ấn chương
Vị trí của Thành Đô (vàng) tại Tứ Xuyên
Vị trí của Thành Đô (vàng) tại Tứ Xuyên
Thành Đô trên bản đồ Trung Quốc
Thành Đô
Thành Đô
Tọa độ: 30°39′49″B 104°04′0″Đ / 30,66361°B 104,06667°Đ
Quốc gia Trung Quốc
Tỉnh Tứ Xuyên
Trung tâm hành chính quận Thanh Dương
Chính quyền
 • Bí thư thành ủy Lý Xuân Thành (李春城)
 • Thị trưởng Cát Hồng Lâm (葛红林)
Diện tích
 • Tổng cộng 12.390 km2 (4,780 mi2)
Độ cao 500 m (1,600 ft)
Dân số
 • Tổng cộng 11.000.670
 • Mật độ 890/km2 (2,300/mi2)
 • Các dân tộc chính Hán
Múi giờ Giờ chuẩn Trung Quốc (UTC+8)
Mã bưu chính 610000
Mã điện thoại 028
Thành phố kết nghĩa Linz, Montpellier, Volgograd, Palermo, Kōfu, Ljubljana, Sankt-Peterburg, Winnipeg, Koblenz, Medan, Phoenix, Mechelen, Knoxville sửa dữ liệu
GDP Tổng cộng (2014) ¥ 10056 tỷ
GDP trên đầu người (2014) ¥ 71589 (US$11653)
Biển số xe 川A
Trang web http://www.chengdu.gov.cn

Thành Đô (tiếng Trung: 成都; bính âm: Chéngdu; Wade-Giles: Ch'eng-tu, phát âm: ), là một thành phố tại tây nam Trung Quốc, tỉnh lỵ tỉnh Tứ Xuyên, là thành phố thuộc tỉnh, đông dân thứ năm Trung Quốc (2005). Thành Đô là một trong những trung tâm giao thông vận tải và giao thương quan trọng của Trung Quốc. Hơn 4000 năm trước, nền văn hóa Kim Sa (金沙 Jinsha) thời kỳ đồ đồng được thiết lập tại khu vực này. Đồng bằng màu mỡ Thành Đô được gọi là "Thiên Phủ Chi Quốc", có nghĩa là "đất nước thiên đường".

Lịch sử

Trong thời Tam Quốc, nhà Thục Hán (221-263) do Lưu Bị thành lập đã đặt đô ở Thành Đô.

Phân chia hành chính

Thành Đô chia ra làm 9 quận, 4 huyện cấp thị và 6 huyện.

  • Quận
    • Thanh Dương
    • Cẩm Giang
    • Kim Ngưu
    • Vũ Hầu
    • Thành Hoa
    • Long Tuyền Dịch
    • Thanh Bạch Giang
    • Tân Đô
    • Ôn Giang
  • Huyện cấp thị
    • Bành Châu
    • Cung Lai
    • Sùng Châu
    • Đô Giang Yển
  • Huyện
    • Kim Đường
    • Song Lưu
    • Đại Ấp
    • Bồ Giang
    • Tân Tân

Dân số

Năm 2005, dân số thành phố Thành Đô là: 10.700.000, xếp thứ năm sau Thượng Hải, Bắc Kinh, Thiên Tân và Trùng Khánh. Thành Đô là quê hương của nhà văn nổi tiếng Ba Kim.

Kinh tế

Thành Đô là nơi có nhiều ngành công nghiệp chủ chốt của Trung Quốc. Tứ Xuyên từ lâu là thủ đô thuốc Bắc của Trung Hoa. Thành Đô ngày nay là một trung tâm sản xuất và nghiên cứu dược phẩm của Trung Quốc. Khu công nghệ cao Thành Đô thu hút nhiều dự án công nghệ cao của Intel, Microsoft, và là đại bản doanh của Lenovo.

Giao thông

Giao thông ở Thành Đô

Sân bay quốc tế Song Lưu Thành Đô lớn thứ 6 tại Trung Quốc Đại lục, sau sân bay tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Châu, Thâm Quyến. Năm 2005, lượng khách thông qua sân bay này là 13,89 triệu, xếp thứ 89 trong các sân bay toàn cầu. Thành Đô là thành phố thứ tư của Trung Quốc có các chuyến bay quốc tế.

Khí hậu

Dữ liệu khí hậu của Thành Đô (trung bình vào 1971–2000, cực độ 1951–2013)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 18.0 22.7 30.9 32.8 36.1 36.0 37.3 37.3 35.8 29.8 24.9 20.3 37,3
Trung bình cao °C (°F) 9.3 11.2 15.9 21.7 26.0 28.0 29.5 29.7 25.2 20.6 15.8 10.7 20,3
Trung bình ngày, °C (°F) 5.6 7.5 11.5 16.7 21.0 23.7 25.2 25.0 21.2 17.0 12.1 7.1 16,1
Trung bình thấp, °C (°F) 2.8 4.7 8.2 12.9 17.2 20.5 22.0 21.7 18.6 14.6 9.5 4.5 13,1
Thấp kỉ lục, °C (°F) −4.6 −3.5 −1.2 2.1 7.4 13.2 16.8 15.7 11.6 3.2 −0.1 −5.9 −5,9
Giáng thủy mm (inch) 7.9
(0.311)
12.1
(0.476)
20.5
(0.807)
46.6
(1.835)
87.1
(3.429)
106.8
(4.205)
230.5
(9.075)
223.7
(8.807)
131.8
(5.189)
39.4
(1.551)
15.9
(0.626)
5.2
(0.205)
927,5
(36,516)
% độ ẩm 83 81 79 78 76 81 86 85 85 85 83 84 82
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) 7.0 8.5 10.9 13.0 14.7 15.2 17.6 15.8 15.6 13.1 7.7 5.2 144,3
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 53.3 51.4 83.1 113.9 121.7 117.2 131.9 155.0 77.6 59.4 57.2 51.6 1.073,2
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[1]

Tham khảo

  1. ^ “中国气象局 国家气象信息中心” (bằng tiếng Trung văn giản thể). Cục Khí tượng Trung Quốc. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.  Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)

(Nguồn: Wikipedia)