Kỷ Mùi (chữ Hán: 己未) là kết hợp thứ 56 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Kỷ (Thổ âm) và địa chi Mùi (cừu/dê). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Canh Thân và sau Mậu Ngọ.
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Kỷ Mùi (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
Kỷ Mùi (chữ Hán: 己未) là kết hợp thứ 56 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Kỷ (Thổ âm) và địa chi Mùi (cừu/dê). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Canh Thân và sau Mậu Ngọ.
|
|
|
Các năm Kỷ Mùi
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Kỷ Mùi (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
- 1739
- 1799
- 1859
- 1919 (1 tháng 2, 1919 – 20 tháng 2, 1920)
- 1979 (28 tháng 1, 1979 – 16 tháng 2, 1980)
- 2039 (24 tháng 1, 2039 – 12 tháng 2, 2040)
- 2099 (21 tháng 1, 2099 – 9 tháng 2, 2100)
- 2159
Sự kiện năm Kỷ Mùi
(Nguồn: Wikipedia)