Đồng Khánh
同慶
Vua Việt Nam (chi tiết...)
DongKhanh.jpg
Hoàng đế Đại Nam
Trị vì 19 tháng 9 năm 1885 - 28 tháng 1 năm 1889
(3 năm, 131 ngày)
Tiền nhiệm Hàm Nghi
Kế nhiệm Thành Thái
Thông tin chung
Thê thiếp Phụ Thiên Thuần hoàng hậu
Hựu Thiên Thuần hoàng hậu
Hậu duệ
Tên thật Nguyễn Phúc Ưng Kỷ
(阮福膺祺)
Niên hiệu Đồng Khánh (同慶)
Thụy hiệu Thuần Hoàng đế (純皇帝)
Miếu hiệu Cảnh Tông (景宗)
Triều đại Nhà Nguyễn
Hoàng gia ca Đăng đàn cung
Thân phụ Nguyễn Phúc Hồng Cai
Thân mẫu Bùi Thị Thanh
Sinh 19 tháng 2 năm 1864
Huế, Đại Nam
Mất 28 tháng 1, 1889 (24 tuổi)
Huế, Đại Nam, Liên bang Đông Dương
An táng Tư Lăng (思陵)

Đồng Khánh (chữ Hán: 同慶; 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là Nguyễn Phúc Ưng Thị (阮福膺豉) và Nguyễn Phúc Ưng Đường (阮福膺禟 1 , lên ngôi lấy tên là Nguyễn Phúc Biện (阮福昪)2 , là vị Hoàng đế thứ chín của nhà Nguyễn, tại vị từ năm 1885 đến 1889. Ông được truy tôn miếu hiệu là Nguyễn Cảnh Tông (阮景宗).

Xuất thân

Đồng Khánh sinh ngày 12 tháng 1 năm Giáp Tý, tức ngày 19 tháng 2 năm 1864 tại Huế. Tên húy của ông thì các tài liệu ghi khác nhau1 , nơi thì ghi là Nguyễn Phúc Ưng Kỷ (阮福膺祺), Nguyễn Phúc Biện (阮福昪), Chánh Mông (正蒙). Tên gọi Chánh Mông là do từ thuở nhỏ, ông đã được mang về Chánh Mông đường (正蒙堂) nuôi dưỡng. Ông là con trưởng của Kiên Thái vương Nguyễn Phúc Hồng Cai và bà Chánh phi Bùi Thị Thanh.

Năm 1865, Ưng Kỷ được vua Tự Đức nhận làm con nuôi và giao cho Thiện Phi Nguyễn Thị Cẩm chăm sóc dạy bảo. Năm 1882, Tự Đức sách phong ông làm Kiên Giang quận công (堅江郡公).

Cai trị

Khi đó vua Hàm Nghi đã thoát ly triều đình kéo cờ khởi nghĩa chống Pháp, Thống tướng de Courcy sai de Champeaux lên yết kiến Nghi Thiên Hoàng thái hậu để xin lập Ưng Kỷ lên làm vua.

Ngày 6 tháng 8 năm Ất Dậu, tức ngày 19 tháng 9 năm 1885, Ưng Kỷ phải thân hành sang bên Khâm sứ Trung kỳ của người Pháp làm lễ lên ngôi, được tôn làm Hoàng đế, lấy niên hiệu là Đồng Khánh (同慶).

Đồng Khánh là người không chống Pháp, sách của Trần Trọng Kim viết: "Đồng Khánh tính tình hiền lành, hay trang sức và cũng muốn duy tân, ở rất được lòng người Pháp". Khi đó vua Hàm Nghi đang ở vùng Quảng Bình, quân Pháp đang tấn công về vùng đó. Đồng Khánh đích thân ra tận Quảng Bình để dụ Hàm Nghi và các quan tùy tùng về hàng, hứa là sẽ cho cai trị 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh nhưng không thành công. Sau đó Hàm Nghi bị một thuộc hạ là Trương Quang Ngọc làm phản, bị người Pháp bắt rồi bị đưa đi đày ở Algérie.

Ngày 27 tháng 12 năm Mậu Tý, tức ngày 28 tháng 1 năm 1889, Đồng Khánh mất, hưởng dương 24 tuổi, trị vì được 3 năm. Thụy hiệu của ông là Hoằng Liệt Thông Thiết Mẫn Huệ Thuần Hoàng Đế (弘烈聰哲敏惠純皇帝), miếu hiệu là Cảnh Tông (景宗).

Năm 1916, Vua Khải Định, là con vua Đồng Khánh đã truy thụy cha mình là Phối Thiên Minh Vận Hiếu Đức Nhân Vũ Vĩ Công Hoằng Liệt Thông Thiết Mẫn Huệ Thuần Hoàng Đế' (配天明運孝德仁武偉功弘烈聰哲敏惠純皇帝), miếu hiệu là Cảnh Tông (景宗).3

Lăng của Đồng Khánh là Tư Lăng (思陵), tại làng Dương Xuân Thượng, huyện Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên. Ông được thờ tại Tả Tam Án ở Thế Miếu và Tả Tam Án điện Phụng Tiên trong Đại Nội kinh thành Huế.

Gia quyến

  • Thân phụ: Nguyễn Phúc Hồng Cai(阮福洪侅), truy phong Thuần Nghị Kiên Thái Vương (純毅堅太王).
  • Thân mẫu: Bùi Thị Thanh (裴氏清), truy phong Thuần Nghị Kiên Thái Vương Phi (純毅堅太王妃).
  • Hậu phi:
  1. Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu Nguyễn Hữu thị (輔天純皇后阮有氏; 22 tháng 12 năm 1870 - 9 tháng 11 năm 1935), tự Học Khương (學姜); trong sử còn gọi là Đức Thánh Cung (德聖宮). Con gái thứ hai của Vĩnh Lai Quận công, Cơ Mật viện Đại thần Nguyễn Hữu Độ. Bà rất nổi tiếng về đức độ, được Đồng Khánh sủng ái, phong làm Hoàng quý phi đứng đầu.
  2. Hựu Thiên Thuần hoàng hậu Dương thị (佑天純皇后楊氏; 18 tháng 4 năm 1868 - 17 tháng 9 năm 1944), quê ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên, con gái của Phú Lộc Quận công Dương Quang Hướng; trong sử còn gọi bà là Đức Tiên Cung (德仙宮). Bà là mẹ của Khải Định.
  3. Giai phi Phan Văn thị (佳妃潘文氏), được ban quyền nhiếp quản lục viện bên cạnh Hoàng quý phi Nguyễn Hữu thị.
  4. Quan phi Trần Đăng thị (关妃陈登氏), do nói năng thô tục, mạo phạm Đức Thánh Cung, từng bị răn dạy mà không chịu sửa đổi, bị giáng làm Tùy tần.
  5. Chính tần Hồ Văn thị (正嫔胡文氏), không chăm lo việc công, chơi bời lêu lỏng, bị giáng làm Mỹ nhân.
  6. Nghi tần Nguyễn Văn thị (宜嫔阮文氏), tính tình thô bạo, tham lam đố kị, hãm hại nhiều phi tần khác, bị giáng làm Tài nhân.
  7. Dụ tần Trần Văn thị (裕嫔陈文氏).
  8. Tiệp dư Hồ thị (婕妤胡氏).
  9. Tài nhân Trịnh thị tính tình khinh nhờn, bị giáng làm cung nhân.
  10. Nguyễn Hữu thị, tính tình khinh nhờn, bị giáng làm cung nhân.
  11. Cung nhân Bách Hợp (宫人百合), bị Nghi tần dùng thuốc độc hại chết.
  • Hậu duệ:
  1. Nguyễn Phúc Bửu Đảo [阮福寶嶹], tức Khải Định, mẹ là Hựu Thiên Thuần hoàng hậu.
  2. An Hóa quận vương Nguyễn Phúc Bửu Tung [安化郡王阮福寶?], mẹ là Quan phi, sinh ngày 1 tháng 3 năm 1886; mất ngày 23 tháng 1 năm 1900.
  3. Nguyễn Phúc Bửu Nguy [阮福宝巍], mẹ là Phụ Thiên Thuần hoàng hậu, chết non.
  4. Nguyễn Phúc Bửu Nga [阮福寶峨], mẹ là Phụ Thiên Thuần hoàng hậu, chết non.
  5. Nguyễn Phúc Bửu Cát [阮福寶嶱], mẹ là Hựu Thiên Thuần hoàng hậu, chết non.
  6. Nguyễn Phúc Bửu Quyền [阮福寶巏], mẹ là Quan phi, chết non.
  7. Ngọc Lâm công chúa Nguyễn Phúc Hỷ Duyệt [玉林公主阮福喜悦], mẹ là Tiệp dư Hồ thị. Lấy Nguyễn Hữu Tý(阮有庇), con thứ của cố Vĩnh quốc công Nguyễn Hữu Độ.4
  8. Ngọc Sơn công chúa Nguyễn Phúc Hỷ Hỷ [玉山公主阮福喜喜], mẹ là Tiệp dư Hồ thị, chết sau năm 1920. Lấy Nguyễn Hữu Thiển(阮有諓), con thứ Đông Các đại học sĩ Nguyễn Hữu Thảng.5
  9. Công chúa thứ 4 không rõ tên.

Chú thích

  1. ^ Xem các trang: Lịch sử triều Nguyễn - Chín chúa, mười ba vua - 143 năm vương triều Nguyễn (1802-1945)

Tham khảo

  1. ^ tên này ông được vua Tự Đức ban cho khi nhận nuôi vào năm 1865 - sau đổi là Nguyễn Phúc Ưng Kỷ 阮福膺祺)
  2. ^ Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục, tập IX, Nhà xuất bản Giáo dục, tr.170-tr.172
  3. ^ 思陵聖德神功碑 (Bia Thánh Đức Thần Công của Tư Lăng)
  4. ^ Quốc sử quán triều Nguyễn (2012), Đại nam Thực lục Chính biên Đệ lục kỷ Phụ biên, Nhà xuất bản Văn Hóa - Văn Nghệ, 1026. Hoàng trưởng nữ triều trước hạ giá lấy Nguyễn Hữu Tý.
  5. ^ Quốc sử quán triều Nguyễn (2012), Đại nam Thực lục Chính biên Đệ lục kỷ Phụ biên, Nhà xuất bản Văn Hóa - Văn Nghệ, 1221. Hoàng nữ triều trước là Hỷ Hỷ hạ giá lấy Nguyễn Hữu Thiển.

(Nguồn: Wikipedia)