Lê Quang Đạo
Trung tướng Lê Quang Đạo.jpg
Chức vụ
Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
Nhiệm kỳ 19 tháng 4 năm 1987 – 19 tháng 7 năm 1992
5 năm, 91 ngày
Tiền nhiệm Nguyễn Hữu Thọ
Kế nhiệm Nông Đức Mạnh
Vị trí Flag of Vietnam.svg Việt Nam
Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam
Nhiệm kỳ 19 tháng 4 năm 1987 – 19 tháng 7 năm 1992
5 năm, 91 ngày
Thông tin chung
Đảng phái Đảng Cộng sản Việt Nam
Sinh 8 tháng 8, 1921
Bắc Ninh, Đông Dương thuộc Pháp
Mất 24 tháng 7, 1999 (77 tuổi)
Hà Nội, Việt Nam
Vợ Nguyễn Thị Nguyệt Tú

Lê Quang Đạo (1921-1999) tên thật là Nguyễn Đức Nguyện, là một chính khách của Việt Nam, nguyên Chủ tịch Quốc hội Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Việt Nam (1987-1992). Ông cũng từng là một tướng lĩnh Quân đội Nhân dân Việt Nam, cấp bậc Trung tướng. Chủ tịch đầu tiên của Hội họ Nguyễn Việt Nam.

Tiểu sử tóm tắt

Ông tên thật là Nguyễn Đức Nguyện, sinh ngày 8 tháng 8 năm 1921, quê phường Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh trong một gia đình có truyền thống yêu nước. Cha ông là cụ Nguyễn Đức Cung (Cụ Thơ La), mẹ ông là cụ Nguyễn Thị Lạc.

Quá trình hoạt động cách mạng

  • 1938, ông hoạt động trong phong trào Thanh niên Dân chủ ở Hà Nội.
  • Tháng 8 năm 1940, ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương. Tháng 8-1940, chi bộ Cộng sản Đình Bảng được thành lập tại Đền Đô nơi thờ Lý Bát Đế, ông được tín nhiệm bầu làm Bí thư chi bộ Cộng sản đầu tiên của quê hương Đình Bảng. Ông cùng người cậu ruột của mình là Nguyễn Duy Thân cùng hoạt động cách mạng. Giữa năm 1941, ông thoát ly công tác cách mạng, là Bí thư Ban cán sự Đảng của huyện Từ Sơn.
  • 1941-1942, ông là Bí thư Ban cán sự Đảng tỉnh Bắc Ninh, Ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ. Đầu năm 1942, xứ uỷ Bắc Kỳ quyết định thành lập Ban Cán sự tỉnh Phúc Yên do ông làm Bí thư.
  • 1943-1945, ông là Bí thư Ban cán sự Đảng Thành phố Hà Nội được thực dân Pháp đặt bí danh Đốc lý đỏ1 Ngoài ra ông còn là Ủy viên thường vụ Xứ ủy Bắc Kỳ, biên tập viên các báo "Cứu quốc", "Cờ giải phóng", phụ trách báo "Quyết thắng" và các lớp đào tạo cán bộ Việt Minh ở Chiến khu Hoàng Hoa Thám. Ông còn được giao nhiệm vụ trực tiếp giảng bài ở các lớp bồi dưỡng lý luận về Đảng và công tác cách mạng cho các nhóm cốt cán của Đoàn Thanh niên Cứu quốc Hà Nội và Hội Văn hóa Cứu quốc.
  • Từ tháng 8 năm 1945 đến năm 1946, ông là Chính trị viên Chi đội Giải phóng quân tỉnh Bắc Giang, Bí thư Thành ủy Hải Phòng.

Tháng 4 năm 1946 - 1949, ông là Ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, Bí thư Thành ủy Hà Nội (từ tháng 4 đến giữa năm 1946), Phó Bí thư Khu ủy khu XI, Bí thư Thành ủy Hà Nội (tháng 11 năm 1947), Bí thư liên tỉnh Hà Nội-Hà Đông.

  • 1949, ông làm Phó ban Ban Tuyên huấn Trung ương Đảng sau đó ông chuyển sang công tác tuyên huấn bên quân đội.

Hoạt động trong quân đội

28 năm trong quân đội, Lê Quang Đạo đã đem hết tài năng, và sức lực, tâm hồn và trí tuệ xây dựng và chỉ đạo ngành Tuyên huấn quân đội. Ông là một nhà hoạt động tư tưởng và văn hoá xuất sắc của quân đội và của Đảng

  • 1950-1954, ông phụ trách công tác tuyên huấn Chiến dịch Biên giới, là Cục trưởng đầu tiên của Cục Tuyên huấn2 , Phó Chủ nhiệm chính trị trong Chiến dịch Điện Biên Phủ, quyền Chính ủy Đại đoàn 308 trong cuộc tấn công sang Thượng Lào, Phó trưởng đoàn Quân đội Nhân dân Việt Nam trong Ủy ban Liên hiệp đình chiến, Ủy viên Ban Liên hiệp đình chiến Trung ương.
  • Ông thụ phong quân hàm Thiếu tướng năm 1959 3 và Trung tướng năm 1974.
  • 1955-1976, ông là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị4 trực tiếp chỉ đạo công tác tuyên huấn, địch vận đối ngoại của quân đội, Ủy viên thường trực Quân ủy Trung ương (1965-1976). Năm 1961 ông kiêm chức Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự Trung ương.
  • Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III năm 1961, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương.
  • 1968-1972, ông làm Chính ủy các chiến dịch quân sự lớn: Đường 9 - Khe Sanh, Đường 9 - Nam Lào5 và Trị Thiên giải phóng Quảng Trị.
  • Năm 1974 ông là Ủy viên Thường trực Quân ủy Trung ương, phong quân hàm Trung tướng, Giám đốc Học viện Chính trị Quân đội.
  • Tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV năm 1976, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương, Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Chuyển sang công tác dân sự

  • Tháng 6 năm 1978, ông làm Phó Bí thư Thành ủy kiêm Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố Hà Nội. Là Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Hà Nội, ông đã cùng tập thể Thường vụ Thành ủy lo chạy gạo, mỳ, chất đốt... cho nhu cầu tối thiểu của người dân. Để tiết kiệm cho công quỹ thành phố, ông đi bộ từ nhà đến cơ quan mang theo một cà mèn cơm như cán bộ nhân viên thời đó. Trong gian nan, ông đã dành nhiều công sức đi xuống các trường đại học, các viện nghiên cứu, nhà máy, xí nghiệp, gặp gỡ lắng nghe ý kiến ở cơ sở để có cái nhìn toàn diện, cụ thể về sự phát triển Thủ đô và từng bước tháo gỡ những khó khăn. Thực tế sinh động là căn cứ quan trọng để ông sớm nhìn nhận ra và đồng tình với quan điểm đổi mới của Trường Chinh trong dự thảo Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, vì đó là thời kỳ khởi đầu một bước ngoặt mới trong sự phát triển của đất nước.

Công tác Trung ương

  • Từ 1982 ông là Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Khoa giáo Trung ương, phụ trách công tác dân vận khoa giáo và tham gia Đoàn Chủ tịch UBTƯ MTTQ Việt Nam.
  • 1987-1992, ông là Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước. Gần một năm sau khi ông làm chủ tịch Quốc hội, Luật Đất đai đã được thông qua.
  • Từ năm 1988, là Bí thư Đảng đoàn Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Tháng 8 năm 1994, ông là Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
  • Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ khóa III đến khóa VI (dự khuyết từ 1960, chính thức từ 1972 đến 1991), Bí thư Trung ương Đảng các khóa IV và V (1976-1986), Đại biểu Quốc hội khóa VIII và IX.

Cuối đời

  • Ông mất ngày 24 tháng 7 năm 1999 tại Hà Nội.

Ông được an táng tại Nghĩa trang Mai Dịch, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội.

Gia đình

  • Vợ ông là nhà văn Nguyễn Thị Nguyệt Tú, nguyên Giám đốc Nhà xuất bản Phụ nữ
  • Con trai: Nguyễn Quang Thắng
  • Con trai: Nguyễn Quang Bắc, Thiếu tướng, Tiến sĩ khoa học, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật.
  • Con trai: Nguyễn Quang Tuệ.
  • Con gái: Nguyễn Nguyệt Tĩnh.

Đường Lê Quang Đạo

Tên ông đặt cho đường phố ở Hà Nội (nối Lê Đức Thọ với Đại lộ Thăng Long), Huế (từ đường Tố Hữu - phường An Đông), Đà Nẵng (đoạn cắt Phan Tứ đến đoạn cắt Nguyễn Văn Thoại). Dự kiến Thành phố Hồ Chí Minh có đường mang tên ông 6

Tham khảo

  1. ^ “Chuyện về ông “Đốc lý đỏ””. Báo An ninh Thủ đô. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015. 
  2. ^ http://vbqppl.moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=1208
  3. ^ [1] SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH PHỦ SỐ 036/SL NGÀY 31 THÁNG 8 NĂM 1959.
  4. ^ “Sắc lệnh 232/SL bổ nhiệm đồng chí Bộ quốc phòng tổng tư lệnh”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015. 
  5. ^ “IN BÀI VIẾT”. Quân đội Nhân dân. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015. 
  6. ^ Tờ trình số 6015/TTr-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Tiền nhiệm:
Nguyễn Hữu Thọ
Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
1987-1992
Kế nhiệm:
Nông Đức Mạnh

(Nguồn: Wikipedia)